3 Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

Câu 1: (2 điểm)
Bài "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn có một đoạn văn nói rất cảm động về tấm lòng yêu
nước căm thù giặc của vị chủ tướng. Đó là đoạn nào? Hãy chép lại chính xác đoạn văn đó theo
bản dịch của sách giáo khoa. Phân tích hiệu quả của việc dùng từ ngữ, giọng điệu trong đoạn văn.
Câu 2: (2 điểm)
a. Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán.
b. Chỉ ra những câu cản thán trong đoạn văn và giải thích vì sao các câu đó là câu cảm
thán.
“Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự nổi với thế
nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.”
(Sống chết mặc bay – Phạm Duy Tốn)
Câu 3: (6 điểm)
Nhiều người chưa hiểu rõ: Thế nào là “Học đi đôi với hành” và vì sao ta rất cần phải “Theo điều
học mà làm” như lời La Sơn Phu Tử trong bài “Bàn luận về phép học” Em hãy viết bài văn nghị
luận để giải đáp những thắc mắc nêu trên./
pdf 8 trang Ánh Mai 17/02/2023 3160
Bạn đang xem tài liệu "3 Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdf3_de_kiem_tra_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2021_2022.pdf

Nội dung text: 3 Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD&ĐT . ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II - NĂM HỌC 2021 - 2022 TRƯỜNG THCS . Môn: Ngữ văn lớp 8 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)  Ma trận đề: Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng Tên Cấp độ Cấp độ cao chủ đề thấp Chủ đề 1 - Chép đoạn - Phân tích Văn bản văn. hiệu quả dùng . từ, ngữ điệu. Số câu Số câu:0,5 Số câu:0,5 Số câu 1 Số điểm Số điểm: 1,0 Số điểm: 1,0 Số điểm: 2,0 Tỉ lệ % Tỉ lệ:10% Tỉ lệ:10% Tỉ lệ:20% Chủ đề 2 - Nhớ đặc điểm - Hiểu và Tiếng Việt hình thức và giải thích chức năng của kiểu câu. kiểu câu . Số câu Số câu 0,5 Số câu 0,5 Số câu 1 Số điểm Số điểm:1.0 Số điểm 1.0 Số điểm:2.0 Tỉ lệ % Tỉ lệ:10% Tỉ lệ:10% Tỉ lệ:20% Chủ đề 3 -Viết bài văn Tập làm văn nghị luận giải - Văn nghị thích kết hợp luận chứng minh Số câu Số câu 1 Số câu 1 Số điểm Số điểm:6.0 Số điểm:6.0 Tỉ lệ % Tỉ lệ:60% Tỉ lệ:60%
  2. Tổng số câu Số câu 1 Số câu 1 Số câu 1 Số câu 3 Tổng số điểm Số điểm:2.0 Số điểm 2.0 Số điểm:6.0 Số điểm:10 Tỉ lệ % Tỉ lệ:20% Tỉ lệ:20% Tỉ lệ:60% Tỉ lệ:100%
  3. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II - NĂM HỌC 2021-2022 Môn: Ngữ văn lớp 8 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)  Câu 1: (2 điểm) Bài "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn có một đoạn văn nói rất cảm động về tấm lòng yêu nước căm thù giặc của vị chủ tướng. Đó là đoạn nào? Hãy chép lại chính xác đoạn văn đó theo bản dịch của sách giáo khoa. Phân tích hiệu quả của việc dùng từ ngữ, giọng điệu trong đoạn văn. Câu 2: (2 điểm) a. Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán. b. Chỉ ra những câu cản thán trong đoạn văn và giải thích vì sao các câu đó là câu cảm thán. “Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự nổi với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.” (Sống chết mặc bay – Phạm Duy Tốn) Câu 3: (6 điểm) Nhiều người chưa hiểu rõ: Thế nào là “Học đi đôi với hành” và vì sao ta rất cần phải “Theo điều học mà làm” như lời La Sơn Phu Tử trong bài “Bàn luận về phép học” Em hãy viết bài văn nghị luận để giải đáp những thắc mắc nêu trên./
  4. HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ II - NĂM HỌC 2021-2022 Môn: Ngữ văn lớp 8 Câu 1: (2 điểm) - Chép chính xác đoạn văn sau: (0,5điểm) "Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng." (Sai 3 lỗi chính tả trừ 0,25đ) - (1,0 điểm) Cách sử dụng câu văn biền ngẫu (0,5đ) các động từ mạnh kết hợp với việc sử dụng điển cố thể hiện lòng căm thù sôi sục sâu sắc của vi chủ tướng đối với quân giặc. (0,5đ) Câu 2: (2 điểm) a. Đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán (1 điểm) Câu cảm thán là câu có chứa các từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ôi, trời ơi, biết bao, biết chừng nào (0,5đ) dùng để bộc lộ cảm xúc trực tiếp của người nói (người viết); xuất hiện trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương.(0,5đ) * Khi viết câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than. b. Câu cảm thán: Than ôi! Lo thay! Nguy thay! (0,5 điểm) - Các câu trên là câu cảm thán vì chúng chứa các từ ngữ cảm thán: than ôi, thay và kết thúc câu bằng dấu chấm than. (0,5 điểm) Câu 3: (6 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận chứng minh văn học có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lời văn trong sáng, có cảm xúc và giọng điệu riêng. Trình bày đúng chính tả, ngữ pháp. b.Yêu cầu về kiến thức: * Vận dụng kĩ năng lập luận vào bài viết để làm nổi bật vấn đề: Học luôn đi với hành, lý thuyết luôn đi với thực hành thực tế, phê phán lối học chỉ cốt lấy danh - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đạt một số ý cơ bản sau: Mở bài (1 điểm): – Nêu xuất xứ La Sơn Phu Tử trong “Bàn luận về phép học” đã nêu “Theo điều học mà làm” (0,5đ) – Khái quát lời dạy có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc học của chúng ta.(0,5đ) Thân bài (4 điểm):
  5. a. (1 đ): giải thích học là gì: – Học là tiếp thu kiến thức đã được tích luỹ trong sách vở, học là nắm vững lý luận đã được đúc kết là những kinh nghiệm nói chung là trau dồi kiến thức mở mang trí tuệ.(0,5đ) – Hành là: Làm là thực hành, ứng dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn đời sống. Học và hành có mối quan hệ đó là hai công việc của một quá trình thống nhất để có kiến thức, trí tuệ.(0,5đ) b. (1,5đ): Tại sao học đi đôi với hành: Tức là học với hành phải đi đôi không phải tách rời hành chính là phương pháp. – Nếu chỉ có học chỉ có kiến thức, có lý thuyết mà không áp dụng thực tế thì học chẳng để làm gì cả vì tốn công sức thì giờ vàng bạc (0,75đ) – Nếu hành mà không có lý luận chỉ đạo lý thuyết soi sáng dẫn đến mò mẫm sẽ lúng túng trở ngại thậm chí có khi sai lầm nữa, việc hành như thế rõ ràng là không trôi chảy .(Có dẫn chứng).(0,75đ) c. (1,5đ): Người học sinh học như thế nào: – Động cơ thái độ học tập như thế nào: Học ở trường, học ở sách vở, học ở bạn bè, học trong cuộc sống (0,5đ); Luyện tập như thế nào: Chuyên cần, chăm chỉ . (0,25đ) – Tư tưởng sai lầm học cốt thi đỗ lấy bằng cấp là đủ mỹ mãn, lối học hình thức.(0,5đ) Cần học suốt đời, khoa học càng tiến bộ thì học không bao giờ dừng lại tại chỗ.(0,25đ) Kết bài (1 điểm): – (0,5đ) Khẳng định “Học đi đôi với hành” đã trở thành một nguyên lý, phương châm giáo dục đồng thời là phương pháp học tập. – (0,5đ) Suy nghĩ bản thân. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN 8 NĂM HỌC:2021-2022 I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng, khả năng vận dụng kiến thức ấy vào việc đọc hiểu và tạo lập văn bản trong HKII Ngữ văn 8. 2. Khảo sát một số kiến thức, kỹ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 8 HKII, theo các nội dung: Văn bản, Tiếng Việt, Làm văn với mục đích đánh giá mức độ nhận thức cụ thể theo những yêu cầu đặt ra cho các nội dung học tập. 3. Đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản theo các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. II. THỜI GIAN VÀ HÌNH THỨC KIỂM TRA
  6. - Thời gian: 90 phút - Hình thức: Tự luận. III. MA TRẬN Nội dung Mức độ cần đạt Tổng số Nhận biết Thông Vận Vận hiểu dụng dụng cao I. Đọc Câu 1 hiểu - Ngữ liệu: văn bản - Nhận diện tác Hiểu được nghệ thuật giả, tác phẩm nội dung đoạn văn của đoạn văn. Câu 2: - Ngữ liệu: ( câu 1) + đoạn văn + 1-2 dòng Nhớ đặc điểm Nhận diện hình thức và chức các kiểu - Tiêu chí lựa chọn năng của kiểu câu câu. + Câu cầu khiến Tổng Số câu 1 1 2 Số điểm 1.0 1.5 2,5 Tỉ lệ 10% 15% 25% II. Câu 1: Hội thoại. Viết một Tạo đoạn hội lập thoại văn bản Câu 2: Viết một Văn nghị luận: Nghị bài văn luận về một vấn đề xã nghị hội luận Tổng Số câu 1 1 2 Số điểm 1.5 6.0 7.5 Tỉ lệ 15% 60% 75% Tổng Số câu 1 1 1 1 4 cộng Số điểm 1 1.5 1.5 6.0 10.0 Tỉ lệ 10% 15% 15% 60% 100% IV. ĐỀ: PHẦN 1: ĐỌC- HIỂU (2,5 điểm) Câu 1 (1,5điểm) Câu 1: (2 điểm) Đọc kỹ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
  7. “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học không biết rõ đạo”. Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. (Ngữ văn 8 – Tập hai) a. Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? (1 điểm) b. Đoạn trích đã nêu khái quát mục đích chân chính của việc học. Vậy mục đích đó là gì? Hãy cho biết mục đích học tập của bản thân em ? (1 điểm) Câu 2 (1điểm) a. Câu văn:“ Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.” thuộc kiểu câu gì? b. Nêu đặc điểm, hình thức và chức năng của kiểu câu trên. PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7,5điểm) Câu 1: ( 1,5 điểm) Viết một đoạn văn hội thoại có nội dung về học tập. Xác định vai xã hội của những người tham gia cuộc hội thoại trên. Câu 2: (6 điểm) Hãy viết một bài nghị luận để nêu rõ tác hại của một trong các tệ nạn xã hội mà chúng ta cần phải kiên quyết và nhanh chóng bài trừ (như: cờ bạc, tiêm chích ma tuý, hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với văn hoá phẩm không lành mạnh, ) V/ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỌC- YÊU CẦU CẦN ĐẠT ĐIỂM HIỂU Câu 1: - Đoạn trích trên trích trong văn bản: Bàn luận về phép học. 0,25 điểm - Tác giả: Nguyễn Thiếp 0,25 điểm - Mục đích chân chính của việc học: Học để làm người. 0,25 điểm - HS nêu được mục đích học tập của bản thân: Học tập để trở thành con 0,75 điểm ngoan, trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ, người công dân tốt; trở thành con người chân chính có đủ khả năng lao động để tự lập nghiệp và góp phần xây dựng quê hương, đất nước, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Câu 2: a. Câu văn ”Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có 0.5 điểm sống được không”. Thuộc kiểu câu cầu khiến b. Đặc điểm hình thức và chức năng: 0.5 điểm - Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, chớ, đừng, đi, thôi, nào hay ngữ liệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị khuyên bảo, - Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. TẠO LẬP YÊU CẦU CẦN ĐẠT VĂN ĐIỂM BẢN Câu 1: - Viết đúng được đoạn văn hội thoại theo yêu cầu 1.0 điểm - Xác định đúng vai xã hội của từng người tham gia cuộc thoại. 0.5 điểm
  8. Câu 2: * Yêu cầu chung: - Đề bài yêu cầu viết một bài nghị luận, cần kết hợp giải thích với chứng minh vấn đề. - Dẫn chứng lấy từ thực tế cuộc sống. - Bài văn đầy đủ ba phần (MB,TB, KB), kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biều cảm trong bài làm và trình bày sạch, đẹp. 1.0 điểm * Yêu cầu cụ thể: 1) Mở bài : - Giới thiệu tác hại của các tệ nạn nói chung và một tệ nạn nào đó cần trình bày: Một thực trạng đáng buồn hiện nay của xã hội - không ngừng xuất hiện và gia tăng. 2) Thân bài : 1.0 điểm 1. Thế nào là tệ nạn xã hội ? 1.5 điểm 2. Tác hại của tệ nạn xã hội. - Với bản thân: Về sức khỏe, thời gian, nhân cách. - Với gia đình: Về kinh tế, tinh thần. 1.5 điểm - Với xã hội: Về an ninh, văn minh, sự phát triển kinh tế. 3. Hãy nói « không » với tệ nạn, thái độ và hành động cụ thể. - Tự bảo vệ mình khỏi hiểm họa ma túy và những tệ nạn xã hội. - Với người đã trót lầm lỡ cần có nghị lực, quyết tâm từ bỏ. - Với cộng đồng: + Giúp đỡ họ từ bỏ các tệ nạn. 1.0 điểm + Ngăn chặn tệ nạn. c) Kết bài : - Quyết tâm vì một xã hội an toàn, lành mạnh, không có tệ nạn - Rút ra bài học tu dưỡng đạo đức: * Lưu ý chung 1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung lớn nhất thiết phải có. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. 3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải hợp lý. 4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sắp xếp ý lộn xộn. 5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.