3 Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Võ Lai (Có đáp án)

I. ĐỌC - HIỂU (3 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

CÁI GIÁ CỦA KHẨU TRANG

Đối với vi trùng, chúng ta có kháng sinh là vũ khí hỗ trợ đắc lực cho hệ miễn dịch của cơ thể. Song với 
virus, toàn bộ gánh nặng đều được đặt lên vai hệ miễn dịch. Điều này giải thích, tại sao virus corona gây 
chết ở người lớn tuổi, người có bệnh mãn tính nhiều hơn. Tất nhiên, vẫn còn hai bí ẩn: nó gây chết người 
nam giới nhiều hơn và trẻ em - người có hệ miễn dịch chưa phát triển tốt - lại ít bị nhiễm hơn.

Như vậy, trong đại dịch do virus corona gây ra lần này, vũ khí tối thượng mà chúng ta có là hệ miễn

dịch của chính mình. Tất cả các biện pháp đang được khuyến cáo như mang khẩu trang, rửa tay, tránh tiếp 
xúc... chỉ hạn chế khả năng virus này xâm nhập vào cơ thể ta. Còn khi nó đã xâm nhập rồi, chỉ có hệ miễn 
dịch mới cứu được chúng ta.

Muốn cho hệ miễn dịch khỏe mạnh, cần ăn uống đủ chất, đủ vitamin, tập luyện thể thao. Đặc biệt, lối 
sống vui vẻ, lạc quan giúp hệ miễn dịch rất nhiều.

(Trích bài Cái giá của khẩu trang, Bác sĩ Võ Xuân Sơn trên báo vnexpressnet, 5/2/2020)
Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

Câu 2: (0,5 điểm) Câu: “Tất cả các biện pháp đang được khuyến cáo như mang khẩu trang, rửa tay,

tránh tiếp xúc... chỉ hạn chế khả năng virus này xâm nhập vào cơ thể ta” xét theo mục đích nói thuộc kiểu 
câu gì?

pdf 12 trang Ánh Mai 07/02/2023 3200
Bạn đang xem tài liệu "3 Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Võ Lai (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdf3_de_thi_hoc_ki_2_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2021_2022_truong.pdf

Nội dung text: 3 Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Võ Lai (Có đáp án)

  1. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai ĐỀ THI HỌC KÌ 2 TRƯỜNG THCS NĂM HỌC 2021 - 2022 VÕ LAI Môn: Ngữ văn 8 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ THI SỐ 1 I. ĐỌC - HIỂU (3 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: CÁI GIÁ CỦA KHẨU TRANG Đối với vi trùng, chúng ta có kháng sinh là vũ khí hỗ trợ đắc lực cho hệ miễn dịch của cơ thể. Song với virus, toàn bộ gánh nặng đều được đặt lên vai hệ miễn dịch. Điều này giải thích, tại sao virus corona gây chết ở người lớn tuổi, người có bệnh mãn tính nhiều hơn. Tất nhiên, vẫn còn hai bí ẩn: nó gây chết người nam giới nhiều hơn và trẻ em - người có hệ miễn dịch chưa phát triển tốt - lại ít bị nhiễm hơn. Như vậy, trong đại dịch do virus corona gây ra lần này, vũ khí tối thượng mà chúng ta có là hệ miễn dịch của chính mình. Tất cả các biện pháp đang được khuyến cáo như mang khẩu trang, rửa tay, tránh tiếp xúc chỉ hạn chế khả năng virus này xâm nhập vào cơ thể ta. Còn khi nó đã xâm nhập rồi, chỉ có hệ miễn dịch mới cứu được chúng ta. Muốn cho hệ miễn dịch khỏe mạnh, cần ăn uống đủ chất, đủ vitamin, tập luyện thể thao. Đặc biệt, lối sống vui vẻ, lạc quan giúp hệ miễn dịch rất nhiều. (Trích bài Cái giá của khẩu trang, Bác sĩ Võ Xuân Sơn trên báo vnexpressnet, 5/2/2020) Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2: (0,5 điểm) Câu: “Tất cả các biện pháp đang được khuyến cáo như mang khẩu trang, rửa tay, tránh tiếp xúc chỉ hạn chế khả năng virus này xâm nhập vào cơ thể ta” xét theo mục đích nói thuộc kiểu câu gì? Câu 3: (1,0 điểm) “Như vậy, trong đại dịch do virus corona gây ra lần này, vũ khí tối thượng mà chúng ta có là hệ miễn dịch của chính mình.” Em có đồng ý với ý kiến trên không? Vì sao? Câu 4: (1,0 điểm) Từ văn bản trên, em rút ra bài học gì cho bản thân. II. LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về tinh thần tương thân tương ái trong phòng, chống COVID -19? Câu 2. (5,0 điểm) Em hãy chứng minh tinh thần yêu nước, tinh thần trách nhiệm trước hoạ ngoại xâm của Trần Quốc Tuấn qua văn bản “Hịch tướng sĩ”. Trang | 1
  2. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1 I. ĐỌC - HIỂU (3 điểm) 1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 2. Xét kiểu câu theo phân chia mục đích nói: câu trần thuật 3. Đây là dạng câu hỏi mở, học sinh có thể trình bày quan điểm của mình theo nhiều hướng khác nhau. *Em đồng tình với ý kiến trên: - Bởi vì sức khỏe của con người phụ thuộc rất nhiều vào hệ miễn dich. Nếu hệ miễn dịch của con người khỏe mạnh, sức đề kháng tốt thì con người tránh được những nguy cơ bị bệnh dịch và vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể. - Ngược lại, nếu sức khỏe của con người không tốt, hệ miễn dịch yếu thì vi khuẩn sẽ dễ xâm nhập vào cơ thể và làm tổn hại đến sức khỏe của chúng ta. - Chính vì vậy, con người cần ăn uống đầy đủ để tăng sức đề kháng cơ thể và đảm bảo sức khỏe của mình. 4. Đây là dạng câu hỏi mở, HS có thể lựa chọn rút ra bài học sâu sắc có ý nghĩa nhất với bản thân nhưng cần đảm bảo các yêu cầu: - Muốn cho hệ miễn dịch khỏe mạnh: Cần ăn uống đủ chất, đủ vitamin.Tập luyện thể thao. Đặc biệt, lối sống vui vẻ, lạc quan giúp hệ miễn dịch rất nhiều, - Mỗi cá nhân phải tự ý thức được việc tự giác thực hiện các biện pháp để bảo vệ sự an toàn cho chính bản thân mình. Tự bảo vệ bản thân là cách tốt nhất để tránh lây nhiễm dịch bệnh khác (VD: Covid -19). - Nêu cao ý thức phòng ngừa là điều rất quan trọng, bởi nó là nhân tố trọng yếu quyết định đến kết quả, hiệu quả của mọi nỗ lực chiến đấu với các dịch bệnh (VD: Covid -19). II. LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1. Viết 01 đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được đưa ra trong phần đọc hiểu: a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tinh thần tương thân tương ái trong phòng, chống Covid -19. c. Triển khai vấn đề nghị luận: HS vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai vấn đề nghị luận nhưng cần trình bày các ý sau: * Giải thích Trang | 2
  3. Tương thân tương ái: là mọi người cùng yêu thương , đùm bọc, sống hòa thuận, tình cảm với nhau bằng tình thương giữa con người với con người. 0,25 * Bàn luận - Khẳng định: Tương thân tương ái là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. - Biểu hiện: Yêu thương, đùm bọc, cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau đặc biệt trong đợt dịch bệnh Covid -19. - Vai trò: + Phát huy bản sắc tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ của ông cha ta từ xưa đến nay. Việc làm này xuất phát từ trái tim (dẫn chứng) + Khi quan tâm giúp đỡ người khác sẽ cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc bởi đã chia sẻ giúp họ vượt qua được khó khăn. + Người nhận được sự giúp đỡ cũng nhận được tình thương của người xung quanh, (Lấy dẫn chứng thực tế để làm sáng tỏ) * Bàn luận mở rộng: - Một số người thờ ơ, vô cảm, ích kỷ chỉ nghĩ cho bản thân. - Có những người ỷ lại trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác. * Bài học nhận thức và hành động - Nhận thức: Cần nhận thức đúng đắn về tinh thần tương thân tương ái. - Hành động: Phát huy tinh thần tương thân tương ái của dân tộc ta trong sinh hoạt, học tập, sẵn sàng tham gia các hoạt động xã hội giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. Câu 2. Chứng minh bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn. Trang | 3
  4. a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện được quan niệm của người viết; Kết bài khẳng định được nội dung nghị luận b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc và tinh thần trách nhiệm của Trần Quốc Tuấn trước hoạ ngoại xâm. c. Triển khai bài nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể có nhiều cách cảm nhận và triển khai khác nhau, miễn là hợp lí. GV chấm thi có thể tham khảo gợi ý sau: 1. Giới thiệu được vấn đề nghị luận một cách rõ ràng, chính xác, hấp dẫn. 2. Phân tích, chứng minh văn bản để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. a. Khái quát chung - Giới thiệu về tác giả Trần Quốc Tuấn. - Giới thiệu tác phẩm: + Hoàn cảnh sáng tác, đặc sắc về nội dung, nghệ thuật, b. Phân tích, chứng minh b.1: "HTS" đã thể hiện sâu sắc lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn trước hoàn cảnh đất nước đang bị ngoại xâm. - Vì lòng yêu nước, Trần Quốc Tuấn không thể nhắm mắt, bịt tai trước những hành vi ngang ngược của sứ giả nhà Nguyên mà ông tức giận gọi chúng là "cú diều, dê chó, hổ đói" - Trần Quốc Tuấn đã vạch mặt bọn giả nhân giả nghĩa, có lòng tham không đáy, mưu toan vét sạch tài nguyên, của cải đất nước ta. (d/c) - Vì lòng yêu nước, Trần Quốc Tuấn đã quên ăn, mất ngủ, đau lòng nát ruột vì chưa có cơ hội để "xả thịt, lột da quân thù" cho thỏa lòng căm giận. Ông sẵn sàng hi sinh, để Tổ quốc được độc lập tự do. (d/c) - Nếu không vì lòng yêu nước nồng nàn thì Trần Quốc Tuấn đã không thể đau đớn, dằn vặt căm thù sôi sục như thế. b.2: "Hịch tướng sĩ" còn nêu cao tinh thần trách nhiệm của một vị chủ soái trước cảnh đất nước đang lâm nguy bằng những lời phê phán nghiêm khắc thái độ bàng quan chỉ biết hưởng lạc của các tướng sĩ vô trách nhiệm. - Ông đã khéo léo nêu lên tình thương, sự gắn bó của ông đối với các tướng sĩ, cùng với tinh thần đồng cam cộng khổ của ông để khơi gợi sự đồng tâm của họ. (d/c) Trang | 4
  5. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai - Ông đã nêu lên những hậu quả nghiêm trọng, không những sẽ xảy ra đến cho ông mà còn cho gia đình những tướng sĩ vô trách nhiệm ấy, một khi đất nước rơi vào tay quân thù. (d/c) - Tinh thần trách nhiệm của ông còn thể hiện ở việc ông viết cuốn "Binh thư yếu lược" để cho các tướng sĩ rèn luyện. Đối với ông yêu nước là phải có bổn phận giữ nước, phải có hành động thiết thực cứu nước. (d/c) - Trần Quốc Tuấn đã thể hiện lòng yêu nước và trách nhiệm của người chỉ huy công cuộc kháng chiến chống quân Nguyên. Chính lòng yêu nước mãnh liệt, tinh thần trách nhiệm cao đó của ông đã đốt cháy lên ngọn lửa chiến đấu và chiến thắng trong lòng các tướng sĩ lúc bấy giờ. b.3. Đặc sắc nghệ thuật - Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, luận điểm rõ ràng, luận cứ chính xác. Phép lập luận linh hoạt. - Lời văn thể hiện tình cảm yêu nước mãnh liệt, chân thành, gây xúc động trong người đọc. 3. Kết thúc vấn đề - KĐ lại vấn đề cần chứng minh. - Mở rộng, nâng cao vấn đề, liên hệ, so sánh. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt e. Sáng tạo: thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ (đi từ vấn đề lí luận hoặc so sánh với tác phẩm khác) ĐỀ THI SỐ 2 I. ĐỌC – HIỂU (3 điểm) Đọc kỹ đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau: Như chúng ta đã biết, việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường bởi đặc tính không phân huỷ của pla-xtíc. Hiện nay ở Việt Nam mỗi ngày thải ra hàng triệu bao bì ni lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vứt bừa bãi khắp nơi công cộng, ao hồ, sông ngòi. Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh. Trang | 5
  6. Câu 1: (0.5 điểm) Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Câu 2: (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn ? Câu 3: (1 điểm) Câu văn: “Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa”. Trật tự từ trong những bộ phận in đậm thể hiện điều gì? Câu 4: (1 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn văn? II. LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1: (2 điểm) Từ nội dung đoạn trích trên em hãy viết đoạn văn ngắn (từ 15 đến 20 dòng) trình bày suy nghĩ của mình về lợi ích của bảo vệ môi trường. Câu 2: (5 điểm) Vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ “Ngắm trăng” HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2 I. ĐỌC – HIỂU(3 điểm) Câu 1 (0.5 đ) Yêu cầu trả lời: - Đoạn văn trên được trích từ văn bản Thông tin về ngày trái đất năm 2000. Hướng dẫn chấm: - Điểm 0.5: Trình bày đầy đủ các ý trên. - Điểm 0: Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời. Câu 2 (0.5 đ) Yêu cầu trả lời: - Phương thức biểu đạt chính là thuyết minh. Hướng dẫn chấm: - Điểm 0.5: Trình bày đầy đủ các ý trên. Trang | 6
  7. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai - Điểm 0: Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời. Câu 3 (1 đ) Yêu cầu trả lời: Trật tự từ trong những bộ phận in đậm trên thể hiện trình từ quan sát của người nói. Hướng dẫn chấm: - Điểm 1: Trình bày đầy đủ các ý trên. - Điểm 0.5: Trình bày được ½ ý trên. - Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời. Câu 4 (1 đ) Yêu cầu trả lời: Nội dung của đoạn văn nêu những tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông Hướng dẫn chấm: - Điểm 1: Trình bày đầy đủ các ý trên. - Điểm 0.5 : Trình bày được ½ ý trên. - Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời. II. LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1 : (2 đ) Bài viết của học sinh đảm bảo một số yêu cầu sau: - Kiểu bài: Viết đúng kiểu bài văn nghị luận. - Diễn đạt: Rõ ràng, mạch lạc, không sai lỗi chính tả. - Bố cục: Chặt chẽ, ngắn gọn. Hướng dẫn chấm: Điểm 2: Viết được đoạn văn với đầy đủ các ý. Điểm 1: Viết được đoạn văn với 1/ 2 các ý. Trang | 7
  8. Điểm 0.5: Viết được đoạn văn với 1/3 các ý. Điểm 0.: Không viết được đoạn văn. Câu 2: (5 đ) *Yêu cầu chung: Bài viết của học sinh đảm bảo một số yêu cầu sau: - Kiểu bài: Viết đúng kiểu bài văn nghị luận kết hợp với yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự. - Diễn đạt: Rõ ràng, mạch lạc, không sai lỗi chính tả. - Bố cục: Chặt chẽ, đủ ba phần của bài văn. * Yêu cầu cụ thể: a, Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận. (0,5đ) - Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề. Phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề. Phần kết bài khái quát được vấn đề. - Điểm 0,25: Trình bày đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài nhưng các phần chưa đầy đủ như trên. Phần thân bài có một đoạn văn. - Điểm 0: Không làm bài. b, Xác định đúng vấn đề nghị luận. (0.25 đ) - Điểm 0,25: Xác định đúng đối tượng nghị luận, nêu được vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ - Điểm 0: Xác định sai, trình bày sai đối tượng nghị luận. c, Chia đối tượng nghị luận thành các phần phù hợp, được triển khai hợp lý, có sự liên kết chặt chẽ, trình bày được những kiến thức về đối tượng nghị luận. - Điểm 3,5: Đảm bảo các yêu cầu trên. Có thể tham khảo dàn bài sau: + Bài thơ lấy thi đề quen thuộc – ngắm trăng song ở đây, nhân vật trữ tình lại ngắm trăng trong hoàn cảnh tù ngục. + Hai câu đầu diễn tả sự bối rối của người tù vì cảnh đẹp mà không có rượu và hoa để thưởng trăng được trọn vẹn. Đó là sự bối rối rất nghệ sĩ. Trang | 8
  9. + Hai câu sau diễn tả cảnh ngắm trăng. Ở đó có sự giao hòa tuyệt diệu giữa con người và thiên nhiên. Trong khoảnh khắc thăng hoa ấy, nhân vật trữ tình không còn là tù nhân mà là một "thi gia" đang say sưa thưởng ngoạn vẻ đẹp của thiên nhiên. + Bài thơ thể hiện một tâm hồn giàu chất nghệ sĩ, yêu thiên nhiên nhưng xét đến cùng, tâm hồn ấy là kết quả của một bản lĩnh phi thường, một phong thái ung dung tự tại, có thể vượt lên trên cảnh ngộ tù đày để rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Đó cũng là biểu hiện của một tinh thần lạc quan, luôn hướng tới sự sống và ánh sáng. - Điểm 3 – 3 ,5 đáp ứng được cơ bản các yêu cầu trên nhưng còn một số phần chưa đầy đủ hoặc còn liên kết chưa chặt chẽ. - Điểm 2 – 2 ,5 đáp ứng được 2/4 – ¾ các yêu cầu trên. - Điểm 1 – 1 ,5 đáp ứng được ¼ các yêu cầu trên. - Điểm 0,25 – 0 .5 hầu như không đáp ứng được các yêu cầu trên. - Điểm 0 không đáp ứng được các yêu cầu trên. d, Sáng tạo (0.5đ) - Điểm 0.5: Có cách diễn đạt độc đáo, lời văn chính xác, rõ ràng, dễ hiểu. - Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo, dập khuôn, máy móc. e, Chính tả, dùng từ, đặt câu. (0.25đ) - Điểm 0.25: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ đặt câu. ĐỀ THI SỐ 3 I. ĐỌC – HIỂU ( 4 điểm ) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới : Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới : Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông. Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Trang | 9
  10. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chéo, mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về. “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”, Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm ; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! (Ngữ văn 8, tập 2) 1. Tên của bài thơ trên là gì ? Tác giả là ai ? (1,0 điểm) 2. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ trên là gì ? (1,0 điểm) 3. Câu thơ: “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã” được sử dụng biện pháp tu từ nào? (1,0 điểm) 4. Nêu nội dung chính của bài thơ trên. (1,0 điểm) II. LÀM VĂN (6 điểm) Trang | 10
  11. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3 I. ĐỌC – HIỂU (4 điểm ) 1. - Tên của bài thơ : Quê hương. - Tác giả : T ế Hanh . 2. Phương thức biểu đạt chính : Biểu cảm. 3. Biện pháp tu từ : So sánh. 4. Nội dung chính của văn bản : - Miêu tả bức tranh tươi sáng, sinh động về mộ t làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. - Th ể hiệ n tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ. II. LÀM VĂN (6 điể m) Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguy ễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mố i quan hệ giữ a “học” và “hành”. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn. Có đủ các phần mở bài , thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng luận đề. Mối quan hệ giữ a học và hành. c. Triển khai vấn đề ngh ị luậ n. Vận dụng tốt các phương thức nghị luậ n, tự sự, miêu tả, biểu cảm, - Giớ i thiệu mối quan hệ giữ a học và hành. - Giả i thích : + Học là gì ? + Hành là gì ? + Vì sao học phải đi đôi với hành ? - Tầm quan trọng của việc học kết hợp với hành. - Bài học/ ý nghĩa/ rút ra. d. Sáng tạo. Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiệ n suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề ngh ị luậ n. Trang | 11
  12. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai e. Chính tả, dùng từ, đặt câu. Viết ít sai chính tả, dùng từ, đặt câu. Trang | 12