4 Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)
Câu 1 (2 điểm) : Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
“Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước
mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão
mếu như con nít. Lão hu hu khóc...”
a/ Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu nội
dung chính của đoạn văn.
b/ Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh được sử dụng trong đoạn trích
trên và nêu tác dụng.
Câu 2 (1 điểm) : Cho thông tin “An lau nhà’’. Hãy thêm tình thái từ để tạo
một câu cầu khiến và môt câu nghi vấn.
Câu 3 (2 điểm) : Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) theo mô hình diễn dịch với
nội dung: Nguyên nhân dẫn tới cái chết của lão Hạc.
Câu 4 (5 điểm) : Em hãy nhập vai Xiu trong truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng”
của nhà văn OHen-ri kể lại quá trình hồi sinh của nhân vật Giôn-xi.
“Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước
mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão
mếu như con nít. Lão hu hu khóc...”
a/ Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu nội
dung chính của đoạn văn.
b/ Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh được sử dụng trong đoạn trích
trên và nêu tác dụng.
Câu 2 (1 điểm) : Cho thông tin “An lau nhà’’. Hãy thêm tình thái từ để tạo
một câu cầu khiến và môt câu nghi vấn.
Câu 3 (2 điểm) : Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) theo mô hình diễn dịch với
nội dung: Nguyên nhân dẫn tới cái chết của lão Hạc.
Câu 4 (5 điểm) : Em hãy nhập vai Xiu trong truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng”
của nhà văn OHen-ri kể lại quá trình hồi sinh của nhân vật Giôn-xi.
Bạn đang xem tài liệu "4 Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- 4_de_thi_giua_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2021_2022_c.pdf
Nội dung text: 4 Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)
- Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8 Thời gian làm bài: phút (Đề thi số 1) Câu 1 (2 điểm) : Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới: “Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc ” a/ Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu nội dung chính của đoạn văn. b/ Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh được sử dụng trong đoạn trích trên và nêu tác dụng. Câu 2 (1 điểm) : Cho thông tin “An lau nhà’’. Hãy thêm tình thái từ để tạo một câu cầu khiến và môt câu nghi vấn. Câu 3 (2 điểm) : Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) theo mô hình diễn dịch với nội dung: Nguyên nhân dẫn tới cái chết của lão Hạc. Câu 4 (5 điểm) : Em hãy nhập vai Xiu trong truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” của nhà văn OHen-ri kể lại quá trình hồi sinh của nhân vật Giôn-xi. Đáp án và Hướng dẫn làm bài Câu 1 : a) Đoạn văn được trích trong tác phẩm Lão Hạc của nhà văn Nam Cao. (0.5điểm)
- - Nội dung chính của đoạn văn: Bộ mặt đau khổ, đáng thương của lão Hạc khi bán cậu vàng. (0,5đ) b) Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh. (0,5đ) - Từ tượng hình: móm mém - Từ tượng thanh: hu hu Tác dụng: Các từ tượng hình, tượng thanh làm nổi bật hình ảnh, dáng vẻ của lão Hạc – một lão nông già nua, khắc khổ, đang khóc thương khi lỡ đối xử tệ bạc với cậu vàng. (0,5đ) Câu 2 : - An lau nhà đi. - An lau nhà chưa? Câu 3 : *Yêu cầu kĩ năng: (0,75 điểm ) - Đúng hình thức đoạn văn: Lùi vào đầu dòng, chữ đầu viết hoa, kết thúc xuống dòng. (0,25 điểm) - Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, đủ hai thành phần chính, đứng ở đầu đoạn văn. (0,25đ) - Diễn đạt lưu loát, đảm bảo số câu văn quy định. (0,25đ) *Yêu cầu nội dung: (1,25đ) - Tình cảnh đói khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát, trừng phạt bản thân mình của lão Hạc. (0,25đ) - Cái chết tự nguyện này xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao, từ lòng tự trọng đáng kính. (0,25đ)
- - Cái chết của lão Hạc giúp chúng ta nhận ra cái chế độ thực dân nửa phong kiến thối nát, cái chế độ thiếu tình người, đẩy người dân đặc biệt là nông dân đến bước đường cùng. (0,5đ) - Qua đây, chúng ta thấy số phận cơ cực, đáng thương của người nông dân nghèo trước Cách mạng tháng 8. (0,25đ) Câu 4 : a. Về hình thức: (1,0đ) + HS biết làm một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. + Nhập vai Xiu để kể lại (Xưng tôi ngôi thứ 1) + Bài viết có bố cục chặt chẽ, mạch lạc, có kỹ năng dựng đoạn, liên kết đoạn, hành văn lưu loát, có sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố kể, miêu tả và biểu cảm. b. Về nội dung: (4,0đ) 1. Mở bài: Giới thiêu được nhân vật tôi-người kể chuyện (chú ý h.s nhập vai nhân vật Xiu). Nêu được ND cần kể lại. 2. Thân bài: * Nhân vật Xiu kể lại quá trình hồi sinh của Giôn- xi. + Xiu giới thiệu về h.c sống và tâm trạng của Giôn-xi khi chờ đợi cái chết. - Xiu giới thiệu được h.c sống của Giôn-xi. (nghề nghiệp, tuổi tác, đặc biệt đang trong tình trạng bệnh tật và nghèo khó, có cụ Bơ-men là hàng xóm và cùng làm nghề họa sĩ) - Tâm trạng của Giôn-xi khi chờ đợi cái chết như thế nào (chán nản, thẫn thờ chờ chiếc là thường xuân cuối cùng rụng nốt thì cô cũng buông xuôi lìa đời) + Xiu kể về tâm trạng của Giôn-xi khi hồi sinh nhờ chiếc lá cuối cùng mà cụ Bơ-men vẽ (Phần này yêu cầu kể chi tiết).
- - Khi chiếc lá thường xuân vẫn còn đó trong một đêm mưa tuyết Giôn-xi đã bừng tỉnh và ngắm nhìn nó thật lâu, sau đó cô đã nói với Xiu những gì, cô muốn ăn, làm đẹp và đặc biệt là muốn vẽ: Giôn-xi đã thực sự hồi sinh. Cô đã vượt qua được cái chết, sự sống đã trở lại với Giôn-xi nhờ vào chiếc lá mỏng manh dẻo dai mà chính Giôn-xi đã nhận ra. - Khi bác sĩ đến và khẳng định bệnh tình của Giôn-xi hoàn toàn vượt qua giai đoạn khó khăn - Nhân vật tôi (Xiu) kể lại cho Giôn-xi nghe về sự hy sinh thầm lặng của cụ Bơ-men và khẳng định chiếc lá cuối cùng của cụ là một kiệt tác (chú ý các chi tiết miêu tả và biểu cảm trong phần này) 3. Kết bài: Nêu được cảm nghĩ về tình bạn trong sáng, về tình yêu thương, sự hy sinh giữa những con người nghèo khổ. Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8 Thời gian làm bài: phút (Đề thi số 2) I. Đọc hiểu( 3 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Tôi trở về ngôi nhà chênh vênh giữa đồi vải thiều này lắng nghe hoa vải nở [ ]. Giấc ngủ nơi miền đồi đến nhẹ nhàng và dịu ngọt hương hoa. Tôi tỉnh dậy trước bình minh khi tiếng gà gáy vang, vỗ cánh phành phạch nhẩy từ những cành vải xuống. Bước ra sân nhà, phía trước tôi là sắc hoa ngàn ngạt như một dòng sữa chảy dài dưới ánh nắng. Hoa vải đã nở. Từng chùm hoa li ti, hân hoan kết lại
- với nhau thành dải đăng ten phủ lên khắp đồi cây. Hơi đất đồi sỏi cũng được ướp vào hương hoa vải, hòa quyện vào nhau tạo nên không gian bạt ngàn, trong lành trước những giọt sương còn vương trên nhánh cỏ may Đừng dại dột chạy nhảy vô tư vào đồi vải bạt ngàn ấy. Với miền hoa của giấc mơ ngào ngạt này, chủ vườn đã gọi đàn ong yêu về thụ phấn cho vải và hút mật. Bao cánh ong vo ve thành bản hợp xướng cổ súy cho những cánh hoa nở rộn rã với đất trời. (Trích Về quê vải, Thu Hà, Góc xanh khoảng trời, NXB Văn học, 2013) Câu 1 : Nhân vật “tôi” trong đoạn trích trên “ trở về ngôi nhà chênh vênh giữa đồi vải thiều” để làm gì? Câu 2 : Đoạn văn trên có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt nào? Câu 3 : Tìm các từ láy có trong đoạn trích và cho biết tác dụng của chúng? Câu 4 : Qua đoạn văn trên, em hiểu gì về tình cảm của tác giả với miền đất được gọi là miền hoa của giấc mơ ngọt ngào? II. Tập làm văn (7 điểm) Câu 1 : (2 điểm) Viết đoạn văn nghị luận theo cách qui nạp triển khai câu chủ đề: Mỗi người cần phải rèn luyện cho mình tính khiêm tốn. Câu 2 : (5 điểm) Kỷ niệm đẹp nhất của em về tình bạn tuổi học trò. Đáp án và Hướng dẫn làm bài
- II. PHẦN LÀM VĂN (7,0đ)
- Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
- Thời gian làm bài: phút (Đề thi số 3) I. ĐỌC – HIỂU: (4,0 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “ Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường”. (Ngữ văn 8, tập một) Câu 1 : Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? (1,0 điểm) Câu 2 : Nêu nội dung chính của đoạn văn ? (1,0 điểm) Câu 3 : Tìm các từ thuộc trường từ vựng chỉ các bộ phận của cơ thể con người có trong đoạn văn trên? (1,0 điểm) Câu 4 : Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng phối kết hợp các phương thức biểu đạt nào? Cho biết tác dụng của chúng? (1,0 điểm) II. TẬP LÀM VĂN: (6,0 điểm) Kể về một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng. Đáp án và Hướng dẫn làm bài I. ĐỌC - HIỂU: (4,0 điểm) Câu 1 :
- - Đoạn văn trên trích từ văn bản Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu). - Tác giả: Nguyên Hồng. Câu 2 : - Nội dung chính: Cảm giác sướng cực điểm của bé Hồng khi gặp lại mẹ. Câu 3 : - Các từ thuộc trường từ vựng chỉ “các bộ phận của cơ thể con người”: mặt, mắt, da, gò má, đùi, đầu, cánh tay, miệng Câu 4 : - Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng phối kết hợp các phương thức biểu đạt: Tự sư + miêu tả + biểu cảm. - Tác dụng: Góp phần làm cho đoạn văn kể chuyện thêm sinh động, sâu sắc, giàu cảm xúc. II. TẬP LÀM VĂN: (6,0 điểm) 1. Mở bài : (1,0 điểm) Giới thiệu về việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng. 2. Thân bài: - Hoàn cảnh xảy ra sự việc. - Kể lại diễn biến sự việc theo một trình tự thời gian, không gian nhất định. Có sự việc khởi đầu, sự việc cao trào, đỉnh điểm, kết thúc. (Chú ý kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm) - Thái độ của bố mẹ qua việc làm của em. - Suy nghĩ của bản thân về việc làm tốt. 3. Kết bài: (1,0 điểm) - Cảm nhận chung về việc làm của bản thân.
- - Liên hệ nêu mong ước, hứa hẹn. Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8 Thời gian làm bài: phút (Đề thi số 4) I. Đọc hiểu văn bản: (3 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: “Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác. Tôi ở nhà binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nẩy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Cái chết thật là dữ dội. Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà đau đớn và bất thình lình như vậy. Chỉ có tôi với Binh Tư hiểu. Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn: cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào ”.”. (Nam Cao, Lão Hạc, Ngữ văn 8, tập 1) Câu 1 : Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.
- Câu 2 : Em hãy cho biết nội dung của đoạn trích. Câu 3 : Tìm các từ ngữ miêu tả về cái chết dữ dội của lão Hạc. Câu 4 : Kể tên các đoạn trích/tác phẩm văn học Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 8 cùng giai đoạn sáng tác với truyện ngắn Lão Hạc (giai đoạn 1930 – 1945). II. Làm văn: (7 điểm) Câu 1 : Viết một đoạn văn (khoảng 10 dòng) lí giải nguyên nhân cái chết của Lão Hạc? Câu 2 : Viết một bài văn nêu suy nghĩ của em về chi tiết chiếc lá cuối cùng trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng Đáp án và Hướng dẫn làm bài I. ĐỌC – HIỂU (3,0đ) Câu Nội dung Điểm 1 Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận. 1,0 (Mỗi phương thức cho 0,25 điểm) 2 Miêu tả cái chết của lão Hạc và tâm tư của ông giáo. 1,0 3 Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng 0,5 sọc; Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nẩy lên; Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. 4 Kể tên các văn bản, tác phẩm đã học: 0,5 - Tôi đi học (Thanh Tịnh); - Trong lòng mẹ (Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng); - Tức nước vỡ bờ (Tắt đèn – Ngô Tất Tố).
- (Nêu đủ 3 VB/TP cho 0,5 điểm; nêu 2 VB/TP cho 0,25 điểm; Nêu 1 VB/TP, khôn nêu hoặc nêu sai khôn cho điểm). II. LÀM VĂN (7,0đ) Câu Nội dung Điểm 1 a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn 2,0 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Có thể trình bày theo hướng sau: - Tình cảnh nghèo khổ đói rách, túng quẫn đã đẩy Lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát. - Lão đã tự chọn cái chết để bảo toàn căn nhà, đồng tiền, mảnh vườn, đó là những vốn liếng cuối cùng lão để lại cho con. ⇒ Cái chết của Lão Hạc xuất phát từ lòng thương con âm thầm sâu sắc và lòng tự trọng đáng kính của lão. d. Sáng tạo : HS có thể có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. e. Chính tả : dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV. (Trong khoảng 10 dòng nên GV chú ý cách triển khai nội dung đoạn văn của HS. Không “đếm ý” cho điểm; HS trình bày theo hướng khác nhưng hợp lí vẫn cho điểm). 2 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở bài, Thân 5,0 bài, Kết bài.
- b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. c. Triển khai vấn đề: Viết bài văn nghị luận. Có thể trình bày theo hướng sau: - Chiếc lá cụ Bơ-men vẽ trên tường là một kiệt tác. - Chiếc lá là một kiệt tác trước hết bởi nó sinh động và giống như thật. Giống đến mức con mắt họa sĩ của cả Giôn -xi và Xiu đều không phát hiện ra. - Cụ Bơ-men đã vẽ chiếc lá ấy với tất cả tài năng, tâm huyết của cả đời mình. - Chiếc lá được vẽ trong điều kiện thời tiết vô cùng khắc nghiệt. - Cụ Bơ – men đã vẽ nó bởi tình yêu thương tha thiết cụ dành cho Giôn-xi, vẽ bằng tâm hồn, bằng tấm lòng và cả mạng sống của một người nghệ sĩ tâm huyết với nghệ thuật và cuộc đời. - Chiếc lá cuối cùng đã cứu sống được Giôn-xi, nhờ chiếc lá, cô đã khỏi bệnh. - Kiệt tác của cụ Bơ-men đã khẳng định sự phụng sự chân thành của nghệ thuật đến sự sống tuyệt vời của con người. d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt. e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV.