4 Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)
2.
Xác định kiểu câu và hành động nói được sử dụng trong câu sau:
- Khốn nạn… Ông giáo ơi! Nó có biết gì đâu!
→ Kiểu câu cảm thán. (0.5đ)
→ Hành động bộc lộ cảm xúc. (0.5đ)
3.
Đọc câu thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ”
(Quê hương – Tế Hanh)
a. Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ trong bài.
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về
Nhờ ơn trời, biển lặng, cá đầy ghe
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về năm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. (1đ)
b. Viết một đoạn văn diễn dịch từ 7 – 10 câu nêu cảm nhận của em về đoạn
thơ trên. (4đ)
Xác định kiểu câu và hành động nói được sử dụng trong câu sau:
- Khốn nạn… Ông giáo ơi! Nó có biết gì đâu!
→ Kiểu câu cảm thán. (0.5đ)
→ Hành động bộc lộ cảm xúc. (0.5đ)
3.
Đọc câu thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ”
(Quê hương – Tế Hanh)
a. Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ trong bài.
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về
Nhờ ơn trời, biển lặng, cá đầy ghe
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về năm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. (1đ)
b. Viết một đoạn văn diễn dịch từ 7 – 10 câu nêu cảm nhận của em về đoạn
thơ trên. (4đ)
Bạn đang xem tài liệu "4 Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- 4_de_thi_hoc_ki_2_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2021_2022_co_dap.pdf
Nội dung text: 4 Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)
- Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Học kì 2 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8 Thời gian làm bài: phút (Đề thi số 1) I. Trắc nghiệm (3 điểm) 1. Ý nghĩa hai câu thơ: “Dân chài lưới làn da rám nắng/ Cả thân hình nồng thở vị xa xăm” là gì? a. Người dân chài đầy vị mặn của biển b. Người dân chài khỏe mạnh, cường tráng và gắn bó máu thịt với biển khơi c. Người dân chài có làn da rám nắng d. Vị mặn mòi của biển 2. Điểm giống nhau giữa Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta là gì? a. Vừa là áng văn chương bất hủ, vừa là văn kiện lịch sử quan trọng gắn với lịch sử dân tộc b. Vừa mng tư tưởng, tình cảm của cá nhân kiệt xuất, vừa kết tinh ý chí, nguyện vọng dân tộc c. Thể hiện lòng yêu nước và tinh thần dân tộc sâu sắc d. Cả a, b, c 3. Câu cầu khiến nào dưới đây không dùng để khuyên nhủ? a. Có phải duyên nhau thì thắm lại./ Đừng xanh như lá, bạc như vôi
- b. Các bạn trật tự đi! c. Sông sâu chớ lội, đò đầy chớ qua d. Hãy uống đủ 2 lít nước mỗi ngày nhé! 4. Điều gì không xuất hiện trong nỗi nhớ của Tế Hanh khi phải xa quê hương? a. Màu nước xanh b. Cá bạc c. Biển lặng gió d. Con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi 5. Ý nghĩa câu kết: “ Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?” thể hiện điều gì? a. Lời ban bố quyết định dời đô b. Lời phủ dụ yên dân c. Sự rút ngắn khoảng cách giữa vua và nhân dân trăm họ d. Cả a, b, c 6. Câu nào sau đây là câu phủ định bác bỏ? a. Chú chim bị thương không đứng dậy được nữa, nằm thở dốc b. Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp c. Không, chúng con không đói nữa đâu d. Tôi chưa hề biết trên đời này lại có những chuyện mới lạ như vậy: bên bờ biển có những vỏ sò đủ màu sắc như thế kia, và có được quả dưa hấu ăn cũng phải trải qua bao nhiêu là nguy hiểm. II. Tự luận (7 điểm)
- 1. Phân tích và chỉ ra tác dụng của trật tự từ được sử dụng trong câu sau: Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Quang Trung. (1đ) 2. Xác định kiểu câu và hành động nói được sử dụng trong câu sau: - Khốn nạn Ông giáo ơi! Nó có biết gì đâu! (1đ) 3. Đọc câu thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ” (Quê hương – Tế Hanh) a. Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ trong bài. (1đ) b. Viết một đoạn văn diễn dịch từ 7 – 10 câu nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên. (4đ) Đáp án và thang điểm I. Phần trắc nghiệm 1 2 3 4 5 6 b d b c d c II. Phần tự luận 1. Phân tích và chỉ ra tác dụng của trật tự từ được sử dụng trong câu sau: Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Quang Trung. → Trật tự từ của các thời đại trong câu: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Quang Trung. (0.5đ)
- → Thể hiện thứ tự thời gian lịch sử. thời đại nào xuất hiện trước nêu trước, thời đại xuất hiện sau nêu sau.(0.5đ) 2. Xác định kiểu câu và hành động nói được sử dụng trong câu sau: - Khốn nạn Ông giáo ơi! Nó có biết gì đâu! → Kiểu câu cảm thán. (0.5đ) → Hành động bộc lộ cảm xúc. (0.5đ) 3. Đọc câu thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ” (Quê hương – Tế Hanh) a. Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ trong bài. Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về Nhờ ơn trời, biển lặng, cá đầy ghe Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng Cả thân hình nồng thở vị xa xăm Chiếc thuyền im bến mỏi trở về năm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. (1đ) b. Viết một đoạn văn diễn dịch từ 7 – 10 câu nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên. (4đ)
- HS viết được đoạn văn diễn dịch từ 7 – 10 câu, nêu được các nội dung cơ bản sau: - Đoạn thơ diễn tả cảnh thuyền cá trở về trong náo nức, ồn ào, tấp nập. (1đ) - Lời cảm tạ chân thành của người dân biển hồn hậu với đất trời đã đem đến cho họ sự bình yên, no ấm. (1đ) - Vẻ đẹp của người dân làng chài dẻo dai, kiên cường, từng trải, phong trần, mang trong mình vị mặn mòi của biển cả bao la. Những đứa con của biển cả được miêu tả vừa chân thực, vừa lãng mạn, phi thường, kì diệu. (1đ) - Con thuyền nhờ thủ pháp nhân hóa hiện lên sinh động. Nó cũng biết nghỉ ngơi thư giản sau những ngày lao mình trên biển đương đầu sóng gió. Nó đã đóng góp công sức không nhỏ tạo nên thành quả lao động cho người dân. Hình ảnh con thuyền như con người, có suy tư, cảm xúc, chất muối vào từng thớ mình để dạn dày, từng trải. (1đ) → Sự tinh tế trong cảm nhận của nhà thơ. Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Học kì 2 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8 Thời gian làm bài: phút (Đề thi số 2) I. Trắc nghiệm (4 điểm) 1. Nội dung bài thơ Khi con tu hú của Tố Hữu là gì? a. Thể hiện lòng yêu cuộc sống của nhà thơ
- b. Thể hiện lòng yêu cuộc sống và khao khát tự do của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày c. Thể hiện lòng yêu thiên nhiên sâu sắc của tác giả 2. Câu thơ: “Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ” thể hiện tâm trạng nào của Bác? a. Tâm trạng vui tươi, lạc quan thưởng ngoạn ánh trăng b. Sự vô tư, hồn nhiên của Bác khi hòa cùng ánh trăng c. Lòng say mê thiên nhiên, phong thái ung dung của Bác ngay trong cảnh ngục tù tăm tối d. Sự bối rối, xốn xang của Bác khi bắt gặp ánh trăng 3. Vua Lý Công Uẩn đã nhận định thành Đại La có ưu thế gì để lựa chọn làm kinh đô mới? a. Ở vào nơi trung tâm đất trời, được thế rồng cuộn hổ ngồi b. Đúng ngôi nam, bắc, đông, tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi c. Địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng d. Cả a, b, c 4. Văn bản Nước Đại Việt ta nêu lên những tiền đề cơ bản nào có ý nghĩa then chốt với toàn bài cáo? a. Tiền đề về nhân nghĩa b. Tiền đề lịch sử: chân lí về sự tồn tại độc lập chủ quyền của dân tộc Đại Việt c. Cả a và b 5. Câu: “Anh đã nghĩ thương em thế này hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh” thực hiện hành động nói nào?
- a. Hành động trình bày b. Hạnh động cầu khiến c. Hành đông bộc lộ cảm xúc d. Hành động hứa hẹn 6. Câu: “Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường” trong Bàn luận về phép học của Nguyễn Thiếp có ý nghĩa gì? a. Phê phán lối học thực dụng, hình thức hòng mưu cầu danh lợi b. Phê phán lối học thụ động c. Phê phán lối học vẹt d. Phê phán lối học sách vở, thiếu thực tiễn 7. Qua đoạn trích Đi bộ ngao du, em hiểu Ru – xô là người như thế nào? a. Là người giản dị b. Người yêu mến, gần gũi với thiên nhiên c. Người yêu tự do d. Cả a, b, c 8. Quan hệ vai giao tiếp giữa ông Giuốc – đanh và bác phó may là: a. Quan hệ ngang hàng b. Quan hệ trên dưới c. Quan hệ thân sơ II. Tự luận (6 điểm)
- 1. Chép nguyên văn bài thơ Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh. Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ (2đ). 2. Viết bài văn thuyết minh giới thiệu về Trần Quốc Tuấn và tác phẩm Hịch tướng sĩ. (4đ) Đáp án và thang điểm I. Phần trắc nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 8 b c d c b a d b II. Phần tự luận 1. Chép nguyên văn bài thơ Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh. Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ (2đ). - Nguyên văn: Sáng ra bờ suối, tối vào hang, Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng. Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng, Cuộc đời cách mạng thật là sang. (1đ) - Nội dung: bài thơ thể hiện tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác trong cuộc sống cách mạng còn đầy gian khổ. (0.5đ) - Nghệ thuật: thể thơ tứ tuyệt, giọng điệu lạc quan, tươi vui, ngôn ngữ dể hiểu, hình ảnh chân thực đời thường. (0.5đ) 2.
- Viết bài văn thuyết minh giới thiệu về Trần Quốc Tuấn và tác phẩm Hịch tướng sĩ. a. Mở bài: giới thiệu vấn đề cần thuyết minh. (0.5đ) b. Thân bài: Nêu được nội dung cơ bản sau: - Về tác giả Trần Quốc Tuấn (2đ): + Thời đại: (1231? – 1300), là vị anh hùng triều Trần, góp công lớn cùng quân dân nhà Trần đại phá quân Nguyên Mông. + Gia đình - quê hương: Ông là con trai của An Sinh Vương Trần Liễu, cháu vua Trần Thái Tông, quê quán ở phủ Thiên Trường, thuộc phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định ngày nay. + Bản thân: Ông vốn có tài quân sự, lại là tôn thất nhà Trần, do đó trong cả 3 lần quân Mông – Nguyên tấn công Đại Việt, ông đều được vua Trần cử làm Tướng chỉ huy. Dưới tài lãnh đạo của ông, quân dân Đại Việt đã có những chiến thắng quan trọng ở Chương Dương, Hàm Tử, Vạn Kiếp, Bạch Đằng. + Ông đã soạn hai bộ binh thư: “Binh thư yếu lược” và “Vạn Kiếp tông bí truyền thư” để răn dạy các tướng cầm quân đánh giặc. Trong giai đoạn giặc Mông – Nguyên lộ rõ ý đồ xâm lược nước ta, ông đã viết “Hịch tướng sĩ” để truyền lệnh cho các tướng, răn dạy quân sĩ học tập và rèn luyện võ nghệ, chuẩn bị chống giặc. + Sau khi kháng chiến chống Mông – Nguyên lần thứ ba thành công, ông về trí sĩ ở trang viên của mình tại Vạn Kiếp. Tuy nhiên, các vua Trần vẫn thường xuyên đến xin ý kiến, kế sách của ông. + Sau khi mất, Trần Hưng Đạo được thờ phụng ở nhiều nơi, trong đó lễ hội lớn nhất ở đền Kiếp Bạc thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Ngài được người dân bao đời sùng kính phong là Đức Thánh Trần. + Đặc biệt, danh tướng Trần Hưng Đạo đã được các nhà bác học và quân sự thế giới vinh danh là một trong 10 vị Đại Nguyên soái quân sự của thế
- giới trong một phiên họp do Hoàng gia Anh chủ trì tại Luân Đôn vào năm 1984. - Về tác phẩm Hịch tướng sĩ (1đ): + Viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông lần thứ hai, bằng thể hịch. + Mục đích: khích lệ tướng sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược. + Bố cục: 4 phần + Nội dung: Phản ánh tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong kháng chiến chống ngoại xâm, thể hiện cụ thể qua lòng căm thù giặc và ý chí quyết chiến với kẻ thù xâm lược. + Nghệ thuật: Áng văn chính luận xuất sắc, kết hợp lập luận chặt chẽ, lời văn thống thiết, giàu hình ảnh và sức biểu cảm. c. Kết bài (0.5đ) Khẳng định lại sức vóc, sự đóng góp củaTrần Quốc Tuấn và tác phẩm Hịch tướng sĩ. Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Học kì 2 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8 Thời gian làm bài: phút (Đề thi số 3) I. Trắc nghiệm (4 điểm) 1. Theo Nguyễn Trãi, để đem lại cuộc sống yên ổn cho dân, trước hết phải:
- a. Làm cho dân được giàu có, ấm no b. Làm cho dân được ăn no, mặc đẹp c. Thương dân, trừ bạo ngược 2. Khi con tu hú được sáng tác trong hoàn cảnh nào? a. Khi tác giả bị thực dân Pháp bắt giam ở nhà lao Thừa Phủ b. Khi tác giả mới giác ngộ cách mạng c. Khi tác giả bị giải từ nhà lao này đến nhà lao khác d. Khi tác giả vượt ngục để trở về với cuộc sống tự do 3 Nội dung chính của văn bản Thuế máu là gì? a. Lên án, tố cáo sự bóc lột trắng trợn của thực dân Pháp với người lao động trên đất thuộc địa b. Phản ánh tình cảnh khổ cực của người dân thuộc địa trên đất Pháp c. Thể hiện sự bất bình của người An Nam đối với cuộc chiến tranh phi nghĩa d. Tố cáo thủ đoạn lừa bịp, giả dối của thực dân Pháp khi biến người dân nghèo ở các nước thuộc địa thành vật hi sinh trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa 4. Câu thơ: “Xanh kia thăm thẳm từng trên/ Vì ai gây dựng cho nên nỗi này?” thuộc kiểu hành động nói nào? a. Hành động hỏi b. Hành động trình bày c. Hành động cầu khiến d. Hành động bộc lộ cảm xúc
- 5. Em hiểu quan điểm: “theo điều học mà làm” của Nguyễn Thiếp trong Bàn luận về phép học là gì? a. Học phải theo mục đích chân chính b. Học phải đi đôi với hành c. Phải làm theo điều được học d. Học phải biết thâu tóm cái tinh túy cốt lõi nhất 6. Câu nào dưới đây không mắc lỗi lô – gic? a. Có nhiều nhà thơ nữ có đóng góp to lớn cho nền thơ ca hiện đại Việt Nam như Hồ Xuân Hương, Xuân Quỳnh, Phan Thị Thanh Nhàn b. Linh không chỉ ngoan ngoãn mà còn rất lễ phép c. Tuy phải làm nhiều việc nhà nhưng Hồng vẫn học giỏi d. Tuy học hành chăm chỉ nhưng năm nào An cũng đạt học sinh giỏi II. Tự luận (6 điểm) 1. Xác định kiểu câu và hành động nói trong câu sau: Những người muôn năm cũ/ Hồn ở đâu bây giờ? (1đ) 2. Đọc câu thơ sau và làm theo yêu cầu bên dưới: “Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ” a. Chép chính xác 3 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ. (1đ) b. Nêu nội dung chính của khổ thơ đó. (2đ) 3. Viết một đoạn văn diễn dịch từ 3- 5 câu bàn về mục đích học tập đúng đắn trong đó có sử dụng một câu cầu khiến hoặc cảm thán. (2đ) Đáp án và thang điểm
- I. Phần trắc nghiệm 1 2 3 4 5 6 c a d a b c II. Phần tự luận 1. Xác định kiểu câu và hành động nói trong câu sau: Những người muôn năm cũ/ Hồn ở đâu bây giờ? → Kiểu câu nghi vấn (0.5đ) → Hành động hỏi, bộc lộ cảm xúc (0.5đ) 2. Đọc câu thơ sau và làm theo yêu cầu bên dưới: “Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ” a. Chép chính xác 3 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ. (1đ) Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! b. Nêu nội dung chính của khổ thơ đó. (2đ) - Khổ thơ nói về nỗi nhớ làng khôn nguôi của tác giả khi xa quê. (0.5đ)
- - Quê hương trong nỗi nhớ của Tế Hanh thật sống động với cả hình ảnh (con thuyền rẽ sóng), màu sắc (xanh, bạc ), hương vị (mùi mặn nồng). (0.5đ) - Động từ nhớ lặp lại 2 lần, khắc sâu thêm nỗi lòng da diết, khôn nguôi của tác giả khi nhớ quê. (0.5đ) - Khổ thơ sinh động với nhiều danh, động, tính từ màu sắc. Phải là người yêu quê hương sâu nặng mới có nỗi nhớ đầy xao xuyến và ám ảnh người đọc đến vậy. (0.5đ) 3. Viết một đoạn văn diễn dịch từ 3- 5 câu bàn về mục đích học tập đúng đắn. (2đ) - HS viết được đoạn văn diễn dịch, câu chủ đề ở đầu đoạn, dung lượng 3 – 5 câu, có sử dụng câu cầu khiến hoặc cảm thán (1đ) - HS nêu được một vài nét sau: mục đích học tập đúng đắn: + Học để làm người, để chiếm lĩnh tri thức, không phải để cầu danh lợi (1đ) Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Học kì 2 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8 Thời gian làm bài: phút (Đề thi số 4) I. Trắc nghiệm (3 điểm) 1. Nội dung phản ánh của Chiếu dời đô là gì?
- a. Ý chí tự cường của nhân dân ta b. Khát vọng của nhân dân Đại Việt về một đất nước độc lập, tự cường và thống nhất c. Ý chí của một nhà vua yêu nước d. Ý chí của một nhà vua yêu nước, có tài lãnh đạo và có tầm nhìn xa trông rộng 2. Trong Bàn về phép học, Nguyễn Thiếp chủ yếu bàn về vấn đề gì? a. Bàn về lối học hình thức b. Bàn về mục đích học tập c. Bàn về phương pháp học tập d. Bàn về mục đích, phương pháp và tác dụng của việc học chân chính 3. Bác phó may dựa vào tính xấu nào của ông Giuốc – đanh để moi tiền ông ta? a. Thói học đòi làm sang b. Thói ưa nịnh c. Sự quê kệch d. Thói hoang phí 4. Câu thơ: “Nhờ ơn trời biển lặng, cá đầy ghe” thuộc kiểu hành động nói nào? a. Hành động hỏi b. Hành động cầu khiến c. Hành động trình bày d. Hành động bộc lộ cảm xúc
- 5. Vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí minh trong bài thơ Ngắm trăng là: p>a. Yêu thiên nhiên say mê, rung động mãnh liệt trước vẻ đẹp của đêm trăng b. Yêu quý, trân trọng trăng như người bạn tinh thần c. Tinh thần thép vượt khó khăn, tâm hồn tự do hướng đến thiên nhiên d. Cả a, b, c 6. Trật tự trong câu nào dưới đây biểu thị trình tự trước sau theo thời gian của sự việc được nói đến? a. Thẻ của nó, người ta giữ; hình của nó người ta đã chụp rồi b. Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng c. Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương d. Sen tàn cúc lại nở hoa II. Tự luận (7 điểm) 1. Viết một đoạn văn từ 5 – 7 câu nêu cảm nghĩ của em về hai câu thơ: Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng Cuộc đời cách mạng thật là sang. (Tức cảnh Pác Bó – Hồ Chí Minh) (2đ) 2. Hãy xác định kiểu câu và hành động nói trong các câu sau: a. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. (1đ) b. Đào tổ nông thì cho chết! (1đ) 3. Chứng minh rằng trong “Nước Đại Việt ta, Nguyễn Trãi đã nêu lên một quan niệm khá hoàn chỉnh về tổ quốc”(3đ) Đáp án và thang điểm
- I. Phần trắc nghiệm 1 2 3 4 5 6 b d a d d c II. Phần tự luận 1. Viết một đoạn văn từ 5 – 7 câu nêu cảm nghĩ của em về hai câu thơ: Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng Cuộc đời cách mạng thật là sang. (Tức cảnh Pác Bó – Hồ Chí Minh) (2đ) - Thể hiện cốt cách chiến sĩ cách mạng trong tâm hồn của vị khách lâm tuyền hòa mình vào thiên nhiên (0.5đ) - Dù cuộc sống kháng chiến còn gian khổ thiếu thốn, bàn đá chông chênh gợi sự hông vững vàng nhưng bác vẫn một lòng hướng về cách mạng với nhiệm vụ cao cả dịch sử Đảng. → Nghệ thuật đối, thể hiện bản lĩnh của người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh: lạc quan, ung dung, tầm vóc lớn lao (0.5đ) - Cuộc đời cách mạng thật là sang. Câu kết dí dỏm. Cuộc đời cách mạng hi sinh gian khổ nhưng Bác lại thấy sang bởi: + Bác được sống hòa cùng thiên nhiên. + Bác được trở về hoạt động cách mạng sau bao nhiêu năm bôn ba xứ người + Mục đích làm cách mạng cao đẹp: cứu nước, cứu dân. 2.
- Hãy xác định kiểu câu và hành động nói trong các câu sau: a. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. → Kiểu câu cầu khiến, hành động nói yêu cầu, đề nghị.(1đ) b. Đào tổ nông thì cho chết! → Kiểu câu cám thán, hành động bộc lộ cảm xúc. (1đ) 3. Chứng minh rằng trong “Nước Đại Việt ta, Nguyễn Trãi đã nêu lên một quan niệm khá hoàn chỉnh về tổ quốc”(3đ) HS nêu lên được quan niệm của Nguyễn Trãi về đất nước: + Có nền văn hiến lâu đời (0.5đ) + Có cương vực lãnh thổ rõ ràng, phân chia biên giới với các quốc gia khác (0.5đ) + Có phong tục, tập quán, lối sống riêng (0.5đ) + Có truyền thống lịch sử với các triều đại hoàng đế (0.5đ) + Có nhân tài, hào kiệt (0.5đ) → Quan niệm khá toàn diện và sâu sắc (0.5đ)