Bộ 2 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)

2. Thân bài 
a. Giải thích thế nào là tệ nạn xã hội? 
Tệ nạn xã hội là những hành vi sai trái, không đúng với chuẩn mực xã hội, vi phạm 
đạo đức, pháp luật, gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Tệ nạn xã hội là mối nguy hiểm, 
phá vỡ hệ thống xã hội văn minh, tiến bộ, lành mạnh. Các tệ xã hội thường gặp là: 
Cờ bạc, hút thuốc lá, ma tuý.... 
b. Tại sao phải nói "không" với tệ nạn? 
* Cờ bạc, thuốc lá, ma túy... là thói hư tật xấu, những tệ nạn xã hội gây ra tác hại 
ghê gớm đối với bản thân, gia đình và xã hội về nhiều mặt: Tư tưởng, đạo đức, sức 
khỏe, kinh tế, nòi giống... 
- Tệ nạn xã hội là mối nguy trước mắt và lâu dài của đất nước, dân tộc. 
* Sự ràng buộc, chi phối ghê gớm của thói hư tật xấu: 
- Do bạn bè xâu rủ rê hoặc tò mò thử cho biết. Sau một vài lần không có thì bồn 
chồn, khó chịu. Dần dần dẫn tới nghiện ngập. Không có thuốc cơ thể sẽ bị hành hạ, 
mọi suy nghĩ và hành động đều bị cơn nghiện chi phối. Để thỏa mãn, người ta có 
thể làm mọi thứ, kể cả giết người, trộm cắp... Một khi đã nhiễm thì rất khó từ bỏ, 
nó sẽ hành hạ và làm cho con người điêu đứng. 
- Thói hư tật xấu là bạn đồng hành của chủ nghĩa cá nhân ích kỉ. 
c. Tác hại cụ thể: 
* Cờ bạc: 
- Đó cũng là một loại ma túy, ai đã sa chân thì không thể bỏ. 
- Trò đỏ đen, may rủi kích thích máu cay cú, hiếu thắng. 
- Mất nhiều thời gian, sức khoẻ, tiền bạc và sự nghiệp. 
- Ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách và hạnh phúc gia đình, an ninh trật tự xã hội.
pdf 8 trang Ánh Mai 23/02/2023 2500
Bạn đang xem tài liệu "Bộ 2 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbo_2_de_thi_giua_hoc_ki_2_mon_ngu_van_lop_8_co_dap_an.pdf

Nội dung text: Bộ 2 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)

  1. Đề thi Văn giữa kì 2 lớp 8 năm 2022 - Đề số 1 Câu 1 (2,0 điểm) a) Trình bày đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến. b) Các câu sau đây thuộc kiểu câu nào và được dùng để làm gì? Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi! (Khi con tu hú - Tố Hữu ) Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ? (Ông đồ - Vũ Đình Liên) Câu 2 (3,0 điểm) a) Chép theo trí nhớ phần dịch thơ bài “Ngắm trăng’’ của Hồ Chí Minh b) Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Thuộc tập thơ nào? c) Nêu ý nghĩa tư tưởng và giá trị nghệ thuật của bài thơ. Câu 3 (5,0 điểm) Hãy nói “không” với các tệ nạn. Đáp án đề thi Văn lớp 8 giữa học kì 2 năm 2022 (Đề số 1) Câu 1: a. Đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến - Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: Hãy, đừng, chớ , hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo, - Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.
  2. b. HS xác định được các kiểu câu phân theo mục đích nói và chức năng Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi! Câu cảm thán, dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc cuả người viết. Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ? Câu nghi vấn, dùng để bộc lộ cảm xúc. Câu 2: a. Chép nguyên văn phần dịch thơ bài Ngắm trăng của Hồ Chí Minh: "Trong tù không rượu cũng không hoa Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ” b. Bài thơ được sáng tác theo thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. Thuộc tập thơ: Nhật kí trong tù c. Ý nghĩa tư tưởng và nghệ thuật: - Ý nghĩa tư tưởng: Bài thơ cho thấy tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ tối tăm. Đó là vẻ đẹp của một tâm hồn, một nhân cách lớn, vừa rất nghệ sĩ, vừa có bản lĩnh phi thường của người chiến sĩ vĩ đại. - Nghệ thuật : Thơ tứ tuyệt gỉản dị. hàm súc, phép đối, phép nhân hoá. Câu 3: 1. Mở bài
  3. - Trong cuộc sống, bên cạnh nhiều nề nếp, thói quen tốt còn không ít thói quen xấu và tệ nạn có hại cho con người, xã hội - Chúng ta hãy kiên quyết nói "Không!" với các tệ nạn xã hội. 2. Thân bài a. Giải thích thế nào là tệ nạn xã hội? Tệ nạn xã hội là những hành vi sai trái, không đúng với chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức, pháp luật, gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Tệ nạn xã hội là mối nguy hiểm, phá vỡ hệ thống xã hội văn minh, tiến bộ, lành mạnh. Các tệ xã hội thường gặp là: Cờ bạc, hút thuốc lá, ma tuý b. Tại sao phải nói "không" với tệ nạn? * Cờ bạc, thuốc lá, ma túy là thói hư tật xấu, những tệ nạn xã hội gây ra tác hại ghê gớm đối với bản thân, gia đình và xã hội về nhiều mặt: Tư tưởng, đạo đức, sức khỏe, kinh tế, nòi giống - Tệ nạn xã hội là mối nguy trước mắt và lâu dài của đất nước, dân tộc. * Sự ràng buộc, chi phối ghê gớm của thói hư tật xấu: - Do bạn bè xâu rủ rê hoặc tò mò thử cho biết. Sau một vài lần không có thì bồn chồn, khó chịu. Dần dần dẫn tới nghiện ngập. Không có thuốc cơ thể sẽ bị hành hạ, mọi suy nghĩ và hành động đều bị cơn nghiện chi phối. Để thỏa mãn, người ta có thể làm mọi thứ, kể cả giết người, trộm cắp Một khi đã nhiễm thì rất khó từ bỏ, nó sẽ hành hạ và làm cho con người điêu đứng. - Thói hư tật xấu là bạn đồng hành của chủ nghĩa cá nhân ích kỉ. c. Tác hại cụ thể: * Cờ bạc: - Đó cũng là một loại ma túy, ai đã sa chân thì không thể bỏ. - Trò đỏ đen, may rủi kích thích máu cay cú, hiếu thắng. - Mất nhiều thời gian, sức khoẻ, tiền bạc và sự nghiệp. - Ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách và hạnh phúc gia đình, an ninh trật tự xã hội.
  4. - Hành vi cờ bạc bị luật pháp cấm và tùy theo mức độ vi phạm mà có mức xử lí khác nhau. * Thuốc lá: - Là sát thủ giấu mặt với sức khỏe con người. - Khói thuốc có thể gây ra nhiều bệnh: Ung thư phổi, ung thư vòm họng, tai biến tim mạch - Khói thuốc không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân mà còn ảnh hưởng tới những người xung quanh. - Tiêu tốn tiền bạc, làm giảm thu nhập gia đình, ảnh hưởng đến kinh tế quốc dân. - Trên thế giới, nhiều nước đã cấm quảng cáo thuốc lá, cấm hút thuốc ở công sở và chỗ đông người. * Ma túy: - Thuốc phiện, hêrôin là chất kích thích gây nghiện rất nhanh. Người dùng thuốc sẽ rơi vào trạng thái ảo giác, hoang tưởng. Nghiện ma túy nghĩa là tự mang án tử hình. - Khi mắc nghiện, vỏ não bị tổn thương rất lớn, sức khỏe suy kiệt nhanh chóng. - Đối với người nghiện ma túy thì tiền bạc bao nhiêu cũng không đủ. - Nghiện ma túy cũng đồng nghĩa với việc mất hết danh dự, đạo đức, tình yêu, hạnh phúc, gia đình, sự nghiệp * Văn hóa phẩm độc hại: - Khi tiếp xúc với loại này, con người sẽ bị ám ảnh bởi những hành vi không lành mạnh, có những ham muốn phi đạo đức, sa vào lối sống ích kỉ, bản năng, mất hết khả năng phấn đấu, sống không mục đích. - Nếu làm theo những điều bậy bạ sẽ dẫn đến sự thay đổi đạo đức, nhân cách, ảnh hưởng đến uy tín bản thân và gia đình, có thể sẽ dẫn tới vi phạm pháp luật. d. Giải pháp:
  5. - Từ những tệ nạn trên, bản thân mỗi người phải có ý chí, nghị lực trước sự cám dỗ của các tệ nạn - Xã hội và đặc biệt các bậc phụ huynh thường xuyên quan tâm các em học sinh nhiều hơn - Tuyên truyền cho mọi người biết về tác hại khôn lường của các tệ nạn - Tham gia vào các hoạt động phòng, chống tội phạm, góp phần làm giảm kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người đã từng mắc lỗi. - Chúng ta hãy cùng nhau đẩy lùi các tệ nạn, vì một xã hội phát triển thì không có những tệ nạn đó tồn tại, học sinh là những trụ cột đất nước sau này, đừng xa vào tệ nạn trước hết là làm hại chính mình, sau nữa là gay nguy hại cho đất nước. 3. Kết bài - Tránh xa tệ nạn xã hội là cách tự bảo vệ bản thân vừa là cách khẳng định nhân cách, đạo đức của mình, góp phần xây dựng nên một xã hội văn minh, trong sạch, lành mạnh. - Liên hệ bản thân. Đề thi giữa kì 2 môn Văn lớp 8 năm 2022 - Đề số 2 Câu 1: (3 điểm) Cho đoạn văn sau: " Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù . Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng". (Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn) a. Đoạn văn trên gồm mấy câu? Mỗi câu được trình bày theo mục đích nói nào? b. Viết đoạn văn (6 - 8 câu) trình bày cảm nhận của em về tâm trạng của Trần Quốc Tuấn? c. Kể tên 2 văn bản nghị luận trung đại khác trong chương trình Ngữ văn 8 cũng nói về lòng yêu nước ( Nêu rõ tên văn bản, tác giả) Câu 2: (2 điểm)
  6. Cho 2 câu sau: “Như nước Đại Việt ta từ trước Vốn xưng nền văn hiến đã lâu ” a) Chép những câu tiếp theo để hoàn thiện đoạn trích? b) “Nước Đại Việt ta” được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? c) Văn bản được viết theo thể loại nào? Em hiểu gì về thể văn cổ đó? Câu 3: (5 điểm) Cho câu thơ sau: “Ta nghe hè dậy bên lòng” a. Hãy chép tiếp các câu thơ còn lại để hoàn thành khổ thơ? b. Khổ thơ vừa chép trích trong tác phẩm nào? Tác giả nào? c. Đoạn văn có mấy câu cảm thán? Câu cảm thán đó dùng để thực hiện hành động nói là gì? d. Tiếng chim tu hú ở cuối bài có ý nghĩa gì? e. Viết đoạn văn khoảng 10 - 12 câu theo hình thức tổng phân hợp nêu cảm nhận về tâm trạng người tù qua khổ thơ vừa chép. Đáp án đề thi giữa học kì 2 lớp 8 môn Văn 2022 (Đề số 2) Câu 1: a. Đoạn văn gồm 2 câu Kiểu câu trần thuật – được dùng với mục đích biểu cảm b. Viết đoạn văn: giới thiệu được tác giả- danh tướng kiệt xuất của nhà Trần. - Đoạn văn diễn tả cảm động nỗi lòng của chủ tướng Trần Quốc Tuấn trước sự lâm nguy của đất nước khi chứng kiến tội ác và sự ngang ngược của xứ giặc: đau xót đến quặn lòng, căm thù giặc sục sôi, quyết tâm không dung tha cho chúng, quyết
  7. tâm chiến đấu đến cùng cho dù thịt nát xương tan: “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng" c. HS kể đúng tên văn bản, tác giả: - “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn - “Nước Đại Việt ta” (hoặc Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi Câu 2: a. Chép đầy đủ hoàn thiện đoạn trích b. Đoạn trích “Nước Đại Việt ta” được trích trong tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” của tác giả Nguyễn Trãi - Bình Ngô đại cáo được sáng tác năm 1428 sau khi quân ta đại thắng, diệt và làm tan rã 15 vạn quân Minh xâm lược c. VB được viết theo thể văn nghị luận cổ: cáo (là thể văn nghị luận cổ thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết. Cáo phần nhiều được viết bằng văn biền ngẫu Câu 3: a) Chép đúng các câu thơ tiếp Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi! Ngột làm sao, chết uất thôi Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu! b) Khổ thơ vừa chép nằm trong tác phẩm Khi con tú hú (sáng tác 7/ 1939 khi Tố Hữu bị bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ - Huế) c) Đoạn thơ vừa chép có hai câu cảm thán: Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
  8. Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu! Hành động nói: Bộc lộ cảm xúc d) Tiếng chim tu hú kết thúc bài thơ là âm thanh của tự do bên ngoài thúc giục đến da diết, khắc khoải e) Đoạn văn khoảng 10 – 12 câu: - Mở đoạn: giới thiệu khái quát bài thơ, tác giả, dẫn dắt đến khổ 2: Tâm trạng bực bội, đâu khổ và niềm khát khao tự do của nhà thơ. - Thân đoạn: Nêu được các nội dung sau + Tâm trạng của người tù cách mạng: đau khổ, ngột ngạt dược nhà thơ biêủ đạt trực tiếp + Bốn câu lục bát ngắt nhịp bất thường 6/2, 3/3, dùng hai câu cảm thán liên tiếp cùng với việc sử dụng các động từ mạnh: đạp tan phòng, chết uất, các thán từ “Ôi, thôi, làm sao” đoạn thơ trở thành tiếng kêu phẫn uất của người mát tự do. + Cùng với tiếng kêu ấy chính là tâm trạng bực bội, ngột ngạt muốn phá tan xiềng xích của người tù cách mạng + Niềm khát khao tự do cháy bỏng của người tù muốn thoát ra khỏi từ ngục trở về với cuộc sống tươi đẹp tự do bên ngoài. Cảnh bên ngoài dệp bao nhiêu rực rỡ bao nhiêu thì người tù càng đau đớn sôi sục bấy nhiêu. Đó là ý chí bất khuất kiên cường của người tù. + Tiếng kêu của con chim tu hú là tiếng gọi thiết tha của tự do, của sự sống đầy quyến rũ với người tù CM trẻ tuổi. Kết đoạn: Khái quát lại tâm trạng và niềm khát khao của người người tù.