Đề kiểm tra cuối học kì I môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Quán Toan (Có đáp án)

Phần I. Đọc – hiểu (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Hiến máu (Blood Donation) không phải là hoạt động kinh tế để tính lãi lỗ. Vì bệnh viện vẫn mổ miễn phí nhiều trường hợp ở vùng sâu vùng xa. Hơn nữa, máu hiến sẽ được xét nghiệm rất kĩ với chi phí khá đắt trước khi nhập vào kho dự trữ. Theo thông tin của một bạn làm ở bệnh viện truyền máu, chi phí xứ lí một đơn vị máu là 1.2 triệu đồng, trong khi giá bán ra dưới 500 ngàn/đơn vị máu. Máu hiến thông thường trữ được 42 ngày (với huyết tương tách ra thì có thể lâu hơn). Việc hiến máu là một hoạt động thường xuyên của một xã hội văn minh, ở đó người ta giúp đỡ nhau trên cơ sở tình người. Ở nước ngoài, tuổi trẻ đi hiến rất thường xuyên để thay máu cho họ thông minh hơn, thanh tú hơn và tăng lòng nhân ái.

(Theo Tony Buổi sáng, Trên đường băng, NXB Trẻ, 2015, tr 93 )

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

Câu 2 (1,0 điểm). Nội dung của đoạn trich trên là gì?

Câu 3 (1,5 điểm). Hiệu quả của một biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong câu văn sau: Ở nước ngoài, tuổi trẻ đi hiến rất thường xuyên để thay máu cho họ thông minh hơn, thanh tú hơn và tăng lòng nhân ái.

docx 9 trang Lưu Chiến 12/07/2024 5620
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì I môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Quán Toan (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2021_202.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì I môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Quán Toan (Có đáp án)

  1. UBND QUẬN HỒNG BÀNG TRƯỜNG THCS QUÁN TOAN CẤU TRÚC ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Môn: Ngữ văn 8. Năm học: 2021-2022 Mức độ cần đạt Nội dung Tổng số Nhận biết Thông hiểu Vận dụng - Ngữ liệu: văn bản - Nhận diện - Khái quát chủ - Rút ra thông truyện, văn bản thơ, văn thểloại/phương đề/nội dung điệp/ bài học từ bản nghị luận thức biểu chính của đoạn đoạn trích/ văn đạt/ngôi kể trích/ văn bản. bản. - Tiêu chí lựa chọn ngữ của đoạn - Hiểu được ý liệu: trích/văn bản. nghĩa của chi tiết/ hình ảnh/ + 01 đoạn trích/ văn câu văn/câu bản hoàn chỉnh. thơ, trong đoạn trích/ văn + Nguồn ngữ liệu ngoài bản. chương trình SGK Ngữ - Hiểu được tác văn bậc THCS. dụng/ hiệu quả của việc sử dụng thể loại/ phương thức biểu đạt/ I. Đọc - hiểu (4,0 điểm) ngôi kể/biện pháp tu từ trong đoạn trích/ văn bản. Số câu 1 2 1 4 Số điểm 0,5 2,5 1,0 4,0 Tổng Tỉ lệ 5% 25% 10% 40% Văn thuyết minh - Thuyết minh về một Viết bài văn thứ đồ dùng Số câu 1 1 Tổng Số điểm 6,0 6,0 Tỉ lệ 60% 60% II. Làm văn (6,0 điểm) Số câu 1 2 2 5 Số điểm 0,5 2,5 7,0 10,0 Tỉ lệ 5% 25% 70% 100% Tổng cộng NGƯỜI RA ĐỀ TTCM BAN GIÁM HIỆU
  2. UBND QUẬN HỒNG BÀNG TRƯỜNG THCS QUÁN TOAN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I. NĂM HỌC 2021 - 2022 Môn: Ngữ văn 8 Thời gian: 90 phút Phần I. Đọc – hiểu (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Hiến máu (Blood Donation) không phải là hoạt động kinh tế để tính lãi lỗ. Vì bệnh viện vẫn mổ miễn phí nhiều trường hợp ở vùng sâu vùng xa. Hơn nữa, máu hiến sẽ được xét nghiệm rất kĩ với chi phí khá đắt trước khi nhập vào kho dự trữ. Theo thông tin của một bạn làm ở bệnh viện truyền máu, chi phí xứ lí một đơn vị máu là 1.2 triệu đồng, trong khi giá bán ra dưới 500 ngàn/đơn vị máu. Máu hiến thông thường trữ được 42 ngày (với huyết tương tách ra thì có thể lâu hơn). Việc hiến máu là một hoạt động thường xuyên của một xã hội văn minh, ở đó người ta giúp đỡ nhau trên cơ sở tình người. Ở nước ngoài, tuổi trẻ đi hiến rất thường xuyên để thay máu cho họ thông minh hơn, thanh tú hơn và tăng lòng nhân ái. (Theo Tony Buổi sáng, Trên đường băng, NXB Trẻ, 2015, tr 93 ) Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. Câu 2 (1,0 điểm). Nội dung của đoạn trich trên là gì? Câu 3 (1,5 điểm). Hiệu quả của một biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong câu văn sau: Ở nước ngoài, tuổi trẻ đi hiến rất thường xuyên để thay máu cho họ thông minh hơn, thanh tú hơn và tăng lòng nhân ái. Câu 4 (1,0 điểm). Thông điệp mà tác giả gửi gắm qua đoạn trích trên là gì? Phần II. Làm văn (6,0 điểm) Câu 1 (6,0 điểm). Viết một bài văn thuyết minh về chiếc bút bi. - Hết đề -
  3. UBND QUẬN HỒNG BÀNG TRƯỜNG THCS QUÁN TOAN HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM CUỐI HỌC KÌ I Môn Ngữ văn 8. Năm học 2020-2021 Thời gian: 90 phút Câu Yêu cầu cần đạt Điểm I. Đọc – hiểu 1 - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5 2 1,0 - Nội dung: Hiến máu không chỉ có lợi ích cho mọi người mà còn cho chính bản thân người hiến máu. - Biện pháp tu từ liệt kê: thông minh hơn, thanh tú hơn và tăng lòng 0,5 nhân ái. - Tác dụng: 1,0 3 + Làm cho cách diến đạt của câu văn thêm sinh động, tăng sức gợi hình, gợi cảm. + Diễn tả đầu đủ, sâu sắc và làm nổi bật vai trò quan trọng, ý nghĩa lớn lao của việc hiến máu nhân đạo + Thể hiện thái độ: đề cao nghĩa tử cao đẹp, mong muốn mọi người làm được nhiều việc tốt. * Học sinh có thể đưa ra những bài học khác nhau nhưng cần phù 1,0 hợp với nội dung của văn bản. Dưới đây là một số gợi ý: 4 - Nhận thức được tầm quan trọng của việc hiến máu - Thái độ ngợi ca việc làm cao đẹp - Cần thường xuyên, tích cực hiến máu nhân đạo. - Cần có những việc làm có ý nghĩa, giúp đỡ mọi người xung quanh. - II. Làm văn * Về hình thức, kĩ năng - Viết đúng bài văn thuyết minh về một thứ đồ dùng 0,5 - Bố cục bài viết rõ ràng - Câu chữ viết đúng văn phạm, diễn đạt trôi chảy * Về nội dung, kiến thức I. Mở bài: - Giới thiệu về chiếc bút bi 0,5 II. Thân bài 1. Nguồn gốc, xuất xứ 0,5
  4. • - Từ những ngày xa xưa, từ thuở sơ khai con người đã ghi chép trên mặt các phiến đá, đất, tre nhằm lưu giữ thông tin. - Chiếc bút bi đầu tiên, được một nhà báo Hungary làm việc tại Anh là Laszlo Biro giới thiệu vào năm 1938. Một lần ông ra công viên, tình cờ ông thấy một nhóm trẻ nhỏ chơi bắn bi và một trong các viên bi ấy lăn qua vũng nước rồi lưu lại một vạch dài. Sau đó ít lâu, trong một dịp ông đến xưởng in để qua sát, với con mắt tinh tường, ông thấy mực được in trên báo rất mau khô và không để lại các vết loang lỗ trên giấy. và từ đó bút bi được ra đời. => Từ khi ra đời, bút bi đã được cải tiến nhiều để phù hợp với người dùng và trở nên thông dụng khắp thế giới. - Bút bi Thiên Long, bút bi Bến Nghé, bút bi Hồng Hà 2. Đặc điểm cấu tạo * Bút bi gồm ba bộ phận: vỏ bút, ruột bút và các bộ phận khác: 1,5 • - Vỏ bút được làm bằng nhựa là chủ yếu, có một ống trụ tròn khoảng 13-15 cm. Ở thân vỏ bút có thể được sáng tạo bởi nhiều hoạ tiết đẹp hoặc đơn giản là tem dán của nhà sản xuất, các thông số của bút và lô sản xuất. - Ruột bút: được làm bằng nhựa dẻo, hình trụ bên trong rỗng để chứa mực gọi là ống mực. Ống mực đặc, đầu ống được gắn với ngòi bút. Ngòi bút được làm bằng kim loại không gỉ, có một đầu nhọn hở một lỗ nhỏ, gắn với một viên bi có đường kính khoảng từ 0,7 đến 1 milimet. Khi ta viết, mực được in lên giấy là nhờ chuyển động lăn của viên bi này. • - Bộ phận đi kèm như: lò xo, nút bấm, nắp đậy, trên ngoài vỏ có đai để gắn vào túi áo, vở, tạo sự thuận lợi cho người dùng. 3. Phân loại - Bút bi nước, bút bi khô 0,25 - Mùa sắc: bút bi đỏ, bút bi đen, bút bi xanh, 4. Công dụng, ý nghĩa 0,75 - Bút bi giúp cho công việc học tập, viết lách trở nên hiệu quả hơn, tiện lợi hơn. - Bút bi còn có thể sáng tạo nghệ thuật, - Bút bi còn có thể là một món quà ý nghĩa - . 5. Cách sử dụng và cách bảo quản 1,0
  5. - Chúng ta chỉ cần vặn nhẹ, ấn nút hoặc rút nắp bút lên, sau đó đặt bút xuống viết. - Mỗi lần viết xong ta phải đậy nắp lại hay bấm cho ngòi bút thụt vào để tránh làm bút khô mực và nếu chẳng may va chạm hay rơi xuống đất thì không dùng được. - Nếu bút bị tắc mực, ta có thể dốc ngược bút xuống để mực chảy về phía đầu ngòi bút thì bút sẽ viết được trở lại. - Thường khi để lâu ngày, bút dễ bị khô mực, ta có thể ngâm ruột bút trong nước ấm độ 15 phút hoặc hơn thì bút sẽ hết khô mực và viết được. III. Kết bài: 0,5 - Khẳng định tầm quan trọng của bút bi trong cuộc sống 0,5 * Lưu ý: Bài làm Hs sử dụng linh hoạt các phương pháp thuyết minh - Hết - Chiếc bút bi có vai trò vô cùng quan trọng đối với mọi người trong cuộc sống. Nhờ có nó mà mọi người có thể lưu giữ thông tin trên giấy, sử dụng để ghi chép những tài liệu quan trọng. Đây cũng là phương tiện để chúng ta bày tỏ cảm xúc trên trang giấy thay vì nói ra bằng lời. Đặc biệt đối với học sinh, chiếc bút bi là một đồ dùng không thể thiếu và luôn đồng hành với họ trong mọi lúc mọi nơi. Một chiếc bút bi tốt sẽ giúp học sinh viết nên được một bài văn hay, giải được bài toán
  6. khó. Một chiếc bút bi tốt có thể giúp người học sinh viết nên ước mơ tươi đẹp của mình. Một chiếc bút bi tốt sẽ giúp gắn kết những người học sinh lại với nhau qua những dòng lưu bút chia tay Có thể nói bút bi đã trở thành một người bạn đồng hành của mỗi người học sinh trên con đường bước tới tương lai. Chính vì vậy mà chúng ta càng cần phải biết trân trọng và gìn giữ chiếc bút bi của mình, không để nó bị xây xước hay hỏng hóc. Thuyết minh về sách Ngữ văn 8 - Mẫu 4 Sách là người bạn đồng hành quen thuộc với con người. Trong suốt sự học cả đời của mỗi người, sách chính là trợ thủ đắc lực nhất. Một trong những cuốn sách đến với chúng ta đầu tiên khi còn đi học là sách giáo khoa. Cuốn sách mà tôi ấn tượng nhất là sách Ngữ văn 8, tập 1. Trước hết, cuốn sách do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam phát hành sách dưới sự cho phép của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sách được tái bản nhiều lần qua các năm để thay đổi phù hợp hơn với chương trình học. Sách ra đời có nội dung hoàn chỉnh phải trải qua nhiều công đoạn công phu. Đó là kết quả nghiên cứu mệt mài của rất nhiều giáo sư, tiến sĩ hàng đầu trong chuyên ngành và sự góp sức của các thầy cô dạn dày kinh nghiệm trên cả nước. Nổi bật trong số đó phải kể đến Nguyễn Khắc Phi (tổng chủ biên), Nguyễn Hoành Khung (Chủ biên phần Văn), Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên phần Tiếng Việt), Trần Đình Sử (Chủ biên phần Tập làm văn) Chế bản do Công ty cổ phần thiết kế và phát hành sách giáo dục đảm nhận. Sách gồm một trăm bảy mươi lăm trang, được in theo khổ giấy 17 x 24 cm, độ dày gáy 0.5cm. Bên trong sách được in với loại giấy nâu sẫm không phản quang rất thân thiện, dễ nhìn. Bên trong sách bao gồm nội dung của chương trình học và một số hình ảnh minh họa. Các tranh ảnh đều in trắng đen, chủ yếu là các hình vẽ minh họa. Bao bọc lấy cả cuốn sách là bìa. Bìa trước nổi bật dòng chữ Ngữ Văn 8, tập 1 được tô màu xanh dương trên nền bìa hồng phấn. Với kích thước các chữ cái và màu sắc hài hòa, bìa sách dễ gây ấn tượng, phù hợp với tuổi khám phá mộng mơ của lứa tuổi học trò. Thân bìa được trang trí thêm hoa, lá vàng, xanh đầy sinh động. Đầu trang bìa là dòng chữ: Bộ giáo dục và Đào tạo. Bên phải phía cuối bìa là lô-gô Nhà xuất bản Giáo dục. Bìa sau của sách có nền trắng đơn giản. Phía trên cùng lần lượt in hình Huân chương Hồ Chí Minh và Vương miện kim cương chất lượng quốc tế, biểu tượng cho tinh thần cao quý của dân tộc và chất lượng sách. Phía dưới in tên các loại sách thuộc các môn học trong chương trình lớp 8 bằng màu đen: Ngữ Văn 8 (tập một, tập hai), Lịch sử 8, Địa lí 8, Giáo dục công dân 8, Âm nhạc và Mĩ thuật 8, Toán 8 (tập một, tập hai), , Tiếng nước ngoài (Tiếng Anh 8, Tiếng Nga 8 ). Góc phải dưới cùng dán tem đảm bảo và giá bán. Góc trái là mã vạch sản phẩm. Cả cuốn sách trang trí đơn giản mà rất sinh động. Sách Ngữ Văn 8 tập 1 gồm mười bảy bài. Mỗi bài lại gồm bốn bài nhỏ cung cấp tri thức phong phú, hoàn thiện. Về nội dung, sách có cấu tạo ba phần gồm Văn bản, Tiếng Việt và Làm văn. Ngoài ra còn có phần giới thiệu và phần lí luận văn học. Phần cơ bản nhất là phần Văn bản, là hệ thống các văn bản văn học Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945, văn bản văn học nước ngoài, văn bản nhật dụng. Văn bản văn học Việt Nam giai đoạn 1930-1945 được lựa chọn các tác phẩm Tôi đi học (Thanh Tịnh), Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng), Lão Hạc (trích Lão Hạc – Nam Cao), Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn – Ngô Tất Tố) Văn học giai đoạn này ra đời giai đoạn trước Cách mạng tháng 8 nên đó là những câu chuyện về đời sống của nhân dân Việt Nam, khát khao sống và chiến đấu. Mỗi tác phẩm lại có một giá trị riêng, nhưng tổng kết lại nó đều bồi đắp thêm tình yêu thương con người, tình yêu cuộc sống, tinh thần yêu nước cho mỗi học sinh. Phần văn bản văn học nước ngoài là các tác phẩm xuất sắc của các nhà văn nổi tiếng thế giới, của nền văn học nhân loại như: Cô bé bán diêm, Chiếc lá cuối cùng Phần văn bản nhật dụng đề cập đến những vấn đề gần gũi, nóng bỏng trong cuộc sống hiện nay như môi trường, tệ nạn xã hội, dân số. Một số tác phẩm như: Thông tin về ngày trái đất năm 2000, Ôn dịch thuốc lá, Bài toán dân số. Các văn bản được đưa
  7. vào sách với mục đích nâng cao nhận thức cho học sinh về các vấn đề đang xảy ra xung quanh, định hướng hành động thực tiễn cho các em. Các phần Tiếng Việt và Làm văn đều cung cấp những kiến thức khoa học, bổ ích cho học sinh. Sách Ngữ văn lớp 8 có vai trò, tác dụng lớn trong quá trình học tập môn ngữ văn của học sinh. Sách giúp học sinh tiếp cận với những tác phẩm văn học nổi tiếng được truyền qua nhiều thế hệ để thấy được giá trị của nghệ thuật. Học văn, tình cảm được bồi đắp, tâm hồn bay bổng, thanh thản, nhẹ nhàng hơn làm dịu đi những áp lực căng thẳng của cuộc sống. Đặc biệt, sách có ý nghĩa giáo dục to lớn, rèn luyện cho ta nhiều kiến thức trong việc giao tiếp hàng ngày dù là thể hiện dưới mọi hình thức. Bồi đắp thêm những tình cảm, đức tính tốt đẹp như yêu thương và cảm thông với con người. Từ đó biết trân trọng những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống của mình hơn. “Sách là ngọn đèn bất diệt của trí tuệ”. Sách Ngữ văn 8 tập 1 cũng là một ngọn đèn soi sáng trí tuệ chúng ta. Hãy bảo quản, giữ gìn sách khi sử dụng để có được hành trang cho chặng đường tiếp thu, chiếm lĩnh tri thức. Thuyết minh về sách Ngữ văn 8 - Mẫu 5 Từ xưa đến nay, sách luôn là kho tàng lưu trữ kiến thức, là một công cụ học tập hữu ích của con người. Sách cung cấp cho ta đầy đủ tri thức về mọi lĩnh vực trên thế giới, giúp ta thư giãn, giải trí và đôi khi còn làm thay đổi một phần nào đó trong cuộc sống của chính chúng ta. Trong đó cuốn sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập một là một cuốn sách vô cùng bổ ích và không thể thiếu đối với mỗi học sinh Trung học cơ sở. Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập một được trình bày rất đẹp và hợp lí. Bìa sách được làm bằng giấy cứng màu hồng nhạt trông rất sáng và đẹp. Ở góc dưới cùng bên phải của bìa là tên, lô-gô của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Ở giữa cuốn sách là một khóm hoa thủy tiên đang đua nhau khoe sắc như đang đón chào chúng ta đến với kho tàng kiến thức dành cho học sinh lớp 8. Phía bên trên là dòng chữ “Ngữ văn” màu xanh dương kết hợp với con số 8 màu trắng được in nổi bật trên nền bìa màu hồng. Kích thước 17x24cm vừa vặn, phù hợp với tầm tay của học sinh. Cuốn sách dày gần hai trăm trang chứa đựng biết bao kiến thức bổ ích. Bìa sau cuốn sách cũng được làm bằng chất liệu giấy cứng màu trắng. Phía trên cùng in hình biểu tượng chất lượng mà sách đạt được. Ở giữa là tên sách giáo khoa của mười một bộ môn. Sau trang bìa, trang đầu tiên là “Lời nói đầu” giới thiệu cho người đọc biết mục đích và nội dung chung mà cuốn sách sẽ mang lại cho học sinh. Giấy in sách màu trắng có độ sáng hài hòa, chữ viết in đậm rõ ràng giúp học sinh nhìn rõ, đảm bảo thị lực cho học sinh. Cuốn sách có tất cả mười bảy bài, phía trên mỗi bài đều có nội dung kiến thức cần đạt được. Cấu trúc mỗi bài thường có ba phần: phần Văn bản, phần Tiếng Việt và phần Tập làm văn được in theo một thứ tự nhất định, rõ ràng. Sau mỗi bài học thường có phần Ghi nhớ được đóng khung rõ ràng, cẩn thận. Phía dưới là phần Luyện tập giúp học sinh củng cố lại kiến thức vừa học và nâng cao kiến thức hơn. Ớ các văn bản văn học đều có các bức tranh minh họa giúp học sinh không cảm thấy khô khan, nhàm chán mà trái lại mỗi bài như một tri thức mới, hứng thú mới, kích thích sự thích thú, tò mò của lứa tuổi học trò. Không chỉ vậy, những bức tranh minh họa còn giúp học sinh có thể tưởng tượng, hiểu sâu hơn nội dung bài học. Kiến thức cuốn sách giáo khoa mang lại cho người đọc vô cùng phong phú và đa dạng. Phần truyện gồm nhiều loại như truyện ngắn, tiểu thuyết, hồi kí giúp ta hiểu được cuộc sống của người nông dân Việt Nam và phẩm chất cao quý của họ dưới xã hội thuộc địa phong kiến. Phần thơ gồm thơ yêu nước đầu thế kỉ XX của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Trần Tuấn Khải. Các tác phẩm thơ này không chỉ mang ý nghĩa giáo dục về tư cách đạo đức, về lòng yêu nước sâu sắc mà còn cho học sinh thấy được những vẻ đẹp khác nhau của các tác phẩm trữ tình. Bên cạnh các tác phẩm văn học Việt Nam là một phần văn học nước ngoài như đưa ta đến những chân trời mới lạ: Đan Mạch, Mĩ, Nga, Tây Ban Nha. Những truyện ngắn tuy nhẹ nhàng nhưng toát lên tinh thần nhân đạo cao cả, tình yêu thương những người cùng khổ,
  8. đồng thời cho ta hiểu được một phần nào về xã hội của các nước bạn trong thế kỉ XIX, XX. Phần Tiếng Việt rèn cho học sinh cách sử dụng từ ngữ, câu văn, dấu câu sao cho phù hợp với tình huống, hoàn cảnh giao tiếp. Phần Tập làm văn giúp học sinh nâng cao, củng cố một số kiến thức về văn bản, rèn luyện cho học sinh kĩ năng cơ bản về quá trình tạo lập văn bản như xây dựng bố cục, liên kết đoạn văn, các phương pháp để viết một bài văn. Ở lớp 8, học sinh tập trung học ba kiểu văn bản là tự sự, thuyết minh và nghị luận. Sự kết hợp hài hòa giữa các phương thức biểu đạt là hình tượng phổ biến trong các tác phẩm văn chương. Bởi vậy nội dung học của phần Tập làm văn tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đọc hiểu văn bản. Ở cuối sách là trang mục lục giúp học sinh dễ tra cứu các bài học. Sách giáo khoa Ngữ văn 8 là một cuốn sách bổ ích bởi vậy ta cần giữ cho nó được sạch sẽ, không bị quăn mép bằng cách bọc bìa bằng ni lông. Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập một là một cuốn sách quý giá, là một kho tàng kiến thức không thể thiếu đối với mỗi học sinh Trung học cơ sở chúng ta. Thuyết minh về sách Ngữ văn 8 - Mẫu 6 Sách là thứ không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta. Sách đem đến cho con người kho tri thức vô cùng to lớn, những điều mới mẻ, lí thú, và cả những tiếng cười thoải mái. Còn đối với học sinh chúng ta, những quyển sách giáo khoa là những vật vô cùng gắn bó và thân thuộc; một trong số đó là cuốn sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập một mang đến rất nhiều kiến thức về bộ môn Ngữ văn. Sách có hình chữ nhật đứng khá dày, khổ 17x24cm nên cầm trên tay rất vừa vặn. Trang bìa làm bằng giấy cứng, bóng, đẹp. Phần trên của sách có dòng chữ: “Ngữ văn 8, tập một”, khổ chữ to, rõ ràng. Góc trái in hình khóm hoa thuỷ tiên vàng đang khoe sắc. Phần dưới cùng ghi logo Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Ở bìa bốn quyển Ngữ văn là danh sách mười một quyển sách giáo khoa ở tất cả các môn học. Cuốn sách gần hai trăm trang làm bằng giấy mỏng, màu hơi sậm để không gây ảnh hưởng đến thị lực của học sinh. Các chữ được in rõ ràng, bố cục hợp lí rất vừa mắt. Trang đầu tiên in tên những người biên soạn sách. Trang thứ ba là phần “Lời nói đầu” khái quát về nội dung và cách sử dụng sách, giúp chúng ta hiểu hơn và dễ học hơn. Trang cuối là phần mục lục với các bài học giúp chúng ta tiện tra cứu. Cuốn sách gồm mười bảy bài học, mỗi bài chia làm ba phần: Văn bản, Tiếng Việt và Tập làm văn. Đầu mỗi bài học có đóng khung phần kiến thức cần nắm vững. Phần văn bản gồm hai thể loại chính là văn học Việt Nam và văn học nước ngoài. Văn học Việt Nam gồm các tác phẩm từ năm 1930 đến năm 1945 như Lão Hạc của Nam Cao, văn bản Tức nước vỡ bờ trích trong tiểu thuyết Tắt đèn của Ngô Tất Tố, hay văn bản Trong lòng mẹ trích từ Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng, Những văn bản này cho chúng ta thêm hiểu biết, cảm thương trước số phận của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám - họ là nạn nhân bị bần cùng hóa, mà thủ phạm chính là xã hội thuộc địa phong kiến tàn ác. Đối với phần văn học nước ngoài, chúng ta biết thêm rất nhiều về những nhà văn nổi tiếng như: O Hen-ri (Chiếc lá cuối cùng), An-đéc-xen (Cô bé bán diêm), Ai-ma-tốp (Người thầy đầu tiên). Qua những tác phẩm đã học ấy, chúng ta thêm hiểu về cuộc sống khó khăn, thiếu thốn nhưng giàu tình cảm của những họa sĩ nghèo nước Mĩ vào thế kỉ XX; hay cuộc sống bấp bênh, nghèo khổ của những trẻ em phương Tây mồ côi, phải tự đi kiếm sống trước sự ghẻ lạnh của xã hội vào cuối thế kỉ XIX. Trong phần Tiếng Việt có khá nhiều những điều mới mẻ như : trường từ vựng, các biện pháp nói giảm nói tránh, biện pháp tu từ nói quá, Ngoài ra chúng ta còn biết cách sử dụng của một số các loại dấu câu mới như: dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép. Tất cả những phần tiếng Việt trên đều giúp chúng ta một phần nào trong việc làm các bài tập làm văn. Cách phối hợp phương pháp tự sự, miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự là một trong những nội dung chính của phần Tập làm văn. Phần vô cùng quan trọng ở Tập làm văn là phương pháp và cách làm bài văn thuyết minh - loại văn được sử dụng chủ yếu trong lớp tám, và cả các lớp trên. Ngoài ra, mỗi bài học đều có những hình ảnh minh hoạ giúp chúng ta không bị nhàm chán.
  9. Cuốn sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập một thật là hữu ích, đem đến rất nhiều điều bổ ích, lí thú và cả những giây phút sảng khoái vậy nên việc bảo quản sách là vô cùng quan trọng. Chúng ta nên bọc, dán nhãn cẩn thận để tránh bị ướt hay bẩn sách, giữ gìn cẩn thận không để quăn mép. Cuốn sách giáo khoa đúng là người bạn thân thiết, gắn bó với học sinh chúng ta. Hãy giữ gìn nó vì nó không chỉ phục vụ mục đích học ở lớp tám mà còn ở nhiều lớp trên, sử dụng sách đúng cách, phù hợp để đạt những thành tích cao trong học tập.