Đề kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2022-2023 - Đề 2 (Có đáp án)
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
CHIẾC BÁT VỠ
Ở thành phố kia có một bác thợ rèn, bác có một người con trai duy nhất. Anh vừa đẹp trai vừa giỏi giang khiến bác rất tự hào.
Một ngày nọ, người con trai bị tai nạn xe hơi, tuy giữ được tính mạng nhưng lại bị mất cả hai chân. Tuyệt vọng, hàng ngày anh ngồi ủ rũ trong phòng, im lặng nhìn ra cửa sổ.
Một lần, vì quá đau khổ, anh tìm cách tự tử bằng cách uống thuốc ngủ, nhưng may thay cha anh kịp thời phát hiện đưa anh tới bệnh viện, cứu anh qua cơn nguy kịch.
Một ngày sau người con trai tỉnh, bác thợ rèn mang đồ ăn tới cho con. Anh con trai tức giận hất đổ khay đồ ăn, rồi chỉ chiếc bát vỡ dưới nền, nói:
- Cha à, cha cứu con làm gì, cuộc đời con giờ như chiếc bát vỡ kia rồi, mãi mãi không lấy lại được nữa!
Người cha già tội nghiệp lặng lẽ xoa đầu người con trai, vỗ về rồi giúp anh nằm nghỉ. Xong ông dọn dẹp những thứ dưới đất, đôi mắt ông đỏ hoe.
Một tuần sau anh được đưa về nhà. Anh thấy trên bàn mình có một chiếc bát sắt. Anh lấy làm lạ lẫm.
- Con có biết nguồn gốc chiếc bát sắt này không, con trai?
- Ý của cha là...? – Anh ấp úng nói.
- Chính là chiếc bát sành hôm trước đó con, cha cho nó vào lò nung, cho thêm sắt nữa, rồi đúc, thế là nó trở thành chiếc bát sắt này đó con.
(Nguồn: Internet)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Theo câu chuyện, tâm trạng của người con trai sau khi bị tai nạn như thế nào?
A.Tuyệt vọng B. Tổn thương
- Buồn bã D. Sợ hãi
Câu 2: Em hiểu như thế nào về hình ảnh “cuộc đời con giờ như chiếc bát vỡ kia rồi”?
- Người con trai đã trở thành người tàn phế.
- Người con trai đã không còn khỏe mạnh như trước đây.
- Cuộc đời người con trai từ bây giờ sẽ rất khó khăn, vất vả.
D. Anh con trai đã trở thành người thất bại trong cuộc sống.
File đính kèm:
- de_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2022_202.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2022-2023 - Đề 2 (Có đáp án)
- PHÒNG GD&ĐT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS MÔN: NGỮ VĂN 8 NĂM HỌC 2022 - 2023 Thời gian làm bài 90 phút I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau: CHIẾC BÁT VỠ Ở thành phố kia có một bác thợ rèn, bác có một người con trai duy nhất. Anh vừa đẹp trai vừa giỏi giang khiến bác rất tự hào. Một ngày nọ, người con trai bị tai nạn xe hơi, tuy giữ được tính mạng nhưng lại bị mất cả hai chân. Tuyệt vọng, hàng ngày anh ngồi ủ rũ trong phòng, im lặng nhìn ra cửa sổ. Một lần, vì quá đau khổ, anh tìm cách tự tử bằng cách uống thuốc ngủ, nhưng may thay cha anh kịp thời phát hiện đưa anh tới bệnh viện, cứu anh qua cơn nguy kịch. Một ngày sau người con trai tỉnh, bác thợ rèn mang đồ ăn tới cho con. Anh con trai tức giận hất đổ khay đồ ăn, rồi chỉ chiếc bát vỡ dưới nền, nói: - Cha à, cha cứu con làm gì, cuộc đời con giờ như chiếc bát vỡ kia rồi, mãi mãi không lấy lại được nữa! Người cha già tội nghiệp lặng lẽ xoa đầu người con trai, vỗ về rồi giúp anh nằm nghỉ. Xong ông dọn dẹp những thứ dưới đất, đôi mắt ông đỏ hoe. Một tuần sau anh được đưa về nhà. Anh thấy trên bàn mình có một chiếc bát sắt. Anh lấy làm lạ lẫm. - Con có biết nguồn gốc chiếc bát sắt này không, con trai? - Ý của cha là ? – Anh ấp úng nói. - Chính là chiếc bát sành hôm trước đó con, cha cho nó vào lò nung, cho thêm sắt nữa, rồi đúc, thế là nó trở thành chiếc bát sắt này đó con. (Nguồn: Internet) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1: Theo câu chuyện, tâm trạng của người con trai sau khi bị tai nạn như thế nào? A.Tuyệt vọng B. Tổn thương A. Buồn bã D. Sợ hãi Câu 2: Em hiểu như thế nào về hình ảnh “cuộc đời con giờ như chiếc bát vỡ kia rồi”? A.Người con trai đã trở thành người tàn phế. B.Người con trai đã không còn khỏe mạnh như trước đây. C.Cuộc đời người con trai từ bây giờ sẽ rất khó khăn, vất vả. D. Anh con trai đã trở thành người thất bại trong cuộc sống.
- Câu 3: Chiếc bát sắt trong câu chuyện có nguồn gốc từ đâu? A. Do người cha mua về để thay thế chiếc bát sành đã vỡ. B. Từ những miếng bát sành vỡ cùng ít sắt để nung thành chiếc bát sắt. C. Do được người khác tặng khi đến thăm nhà. D. Là vật gia truyền của gia đình. Câu 4: Vì sao anh con trai trong văn bản lại tỏ ra giận dữ với người cha? A. Vì anh quá đau khổ khi bị tai nạn xe hơi. B. Vì người cha đối xử không tốt với anh. C. Vì người cha đã cứu anh khi anh tự tử bằng cách uống thuốc ngủ. D. Vì anh thấy người cha quan tâm nhiều đến anh. Câu 5: Xác định trợ từ trong câu sau: Chính là chiếc bát sành hôm trước đó con, cha cho nó vào lò nung, cho thêm sắt nữa, rồi đúc, thế là nó trở thành chiếc bát sắt này đó con. A. Thế là B. Đó C. Chính D. Nữa Câu 6: Tìm từ địa phương tương ứng với từ “bát” trong câu văn “Anh thấy trên bàn mình có một chiếc bát sắt”. A. Chén B. Tô C. Cả A, B đều đúng D. Cả A, B đều sai Câu 7: Xác định tình thái từ trong câu sau: Con có biết nguồn gốc chiếc bát sắt này không, con trai ? A. Có B. Biết C. Có biết D. Không Câu 8: Từ “ấp úng” trong câu: Ý của cha là ? – Anh ấp úng nói là từ tượng thanh. Đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 9: Theo em, người cha trong câu chuyện trên là người như thế nào? Câu 10: Người cha muốn nhắn nhủ tới con trai thông điệp gì qua hình ảnh chiếc bát vỡ? II. VIẾT (4,0 điểm) Hãy đóng vai chị Dậu kể lại đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ”. Hết
- PHÒNG GD&ĐT HDC ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS MÔN: NGỮ VĂN 8 NĂM HỌC 2022 - 2023 Thời gian làm bài 90 phút Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,5 2 A 0,5 3 B 0,5 4 C 0,5 5 C 0,5 6 C 0,5 7 D 0,5 8 A 0,5 9 Gợi ý: Người cha trong câu chuyện là người hết lòng yêu thương, hi sinh vì con, lo lắng, quan tâm, chăm sóc con tận tình 1,0 (HS có thể diễn đạt khác nếu hợp lí vẫn cho trọn điểm). 10 Gợi ý: - Sống phải luôn có khát vọng, không ngừng vươn lên. - Phải rèn luyện ý chí, nghị lực để không chùn bước trước khó 1,0 khăn, thử thách, lấy đó làm động lực để vươn lên. (HS có thể diễn đạt khác nếu hợp lí vẫn cho trọn điểm). II VIẾT 4,0 a) Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự. 0,25 b. Xác định đúng nội dung tự sự: Chị Dậu- kể lại đoạn trích “ 0,25 Tức nước vỡ bờ” c) Kể lại một chuyến đi: 2,5 HS có thể triển khai các ý theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Sử dụng ngôi kể thứ nhất. 1. Mở bài: Giới thiệu được nhân vật, tình huống truyện và sự việc mở đầu của đoạn truyện 2. Thân bài: Kể diến biến các sự việc theo một trình tự bằng lời văn của mình, ngôi kể thứ nhất xưng “tôi” là người trực tiếp có mặt trong trong truyện, có kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm - Hoàn cảnh cùng quẫn cơ cực khiến tôi phải bán cả con gái lẫn đàn chó
- -Chồng tôi vừa trở về như 1 xác chết thì bọn cai lệ lại tới tìm - Tôi chỉ còn biết cúi đầu van nài người thân ông lí trưởng, xin được khất qua lần sau. - Cai lệ vừa quát vừa đấm tôi mấy bịch rồi sấn tới trói chồng tôi. - Tôi liều mình cự lại thì bị cai lệ tát bốp rồi hắn cứ nhảy vào cạnh chồng tôi để trói, đánh. - Tôi nghiến răng chửi hắn rồi túm cổ hắn, dúi hắn ngã chỏng quèo, mặc cho hắn thét trói chúng tôi. - Tên người thân lý trưởng giơ gậy chực đánh liền bị tôi nắm ngay được gậy. Sau 1 hồi giằng co, du đẩy, tôi vật nhau với hắn và lẳng hắn ngã nhào ra thềm. 3. Kết bài Sự việc kết thúc và cảm nghĩ của người kể chuyện về đoạn truyện đó. Lưu ý: HS kết hợp được yếu tố miêu tả và biểu cảm khi làm bài văn tự sự. d) Chính tả, ngữ pháp 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e) Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo. 0,5 Hết—