Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Tam Hưng (Có đáp án)
Câu 2: (2điểm)
a.
- Chỉ ra phép đảo trật tự từ trong câu thơ (1đ)
- Phân tích hiệu quả diễn đạt của trật tự từ đó (3đ)
- HS nêu được câu chủ đề và triển khai theo các nội dung sau:
Câu thơ tả cảnh ngụ tình, đã khắc hoạ được tâm trạng của nhà thơ thông qua cảnh vật để nói lên nỗi
lòng tâm sự của mình.
Tô đậm hình ảnh con người nhỏ nhoi, ít ỏi trước thiên nhiên..., có sự xuất hiện của con người và sự
sống nhưng dường như càng tăng thêm sự thưa thớt vắng vẻ, gợi nỗi buồn hắt hiu. Tăng thêm cảnh
vắng vẻ tiêu điều của Đèo Ngang lúc chiều tà. Khắc hoạ tâm trạng nhớ nước thương nhà của tác giả
khi xa quê.
b. Đưa phụ ngữ lên trước để nhấn mạnh sự ngạo nghễ, điệu bộ làm tịch của anh chàng bọ ngựa.
Câu 3: (4 điểm)
- Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ:
- Tác giả - tác phẩm, vị trí của đoạn thơ. (0.5 đ)
- Cảm nhận về đoạn thơ:
+ Tác giả sử dụng dụng biện pháp so sánh hùng tráng, bất ngờ ví “chiếc thuyền” như “con tuấn mã” và
cánh buồm như “mảnh hồn làng” đã tạo nên hình ảnh độc đáo; sự vật như được thổi thêm linh hồn trở nên
đẹp đẽ.
+ Phép so sánh đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao thiêng liêng, vừa thơ mộng, vừa hùng
tráng.
+ Việc kết hợp linh hoạt và độc đáo các biện pháp so sánh, nhân hóa: Cánh buồm được nhân hóa như một
chàng trai lực lưỡng đang “rướn” tấm thân vạm vỡ chống chọi với sóng gió của biển khơi. Cánh buồm là
một vật cụ thể, hữu hình được ví với “mảnh hồn làng” là cái trừu tượng, vô hình. Bằng cách so sánh này,
tác giả đã làm cho cái vô hình trở thành cái hữu hình đầy sống động. Đó là hình ảnh tượng trưng, là linh
hồn của con thuyền, mà lại ở đây là con thuyền đánh cá. Vì vậy cánh buồm đã thành một hình ảnh ẩn dụ,
là linh hồn của làng chài, hình ảnh thiêng liêng vừa mang tầm vóc lớn lao mà lại gần gũi.
a.
- Chỉ ra phép đảo trật tự từ trong câu thơ (1đ)
- Phân tích hiệu quả diễn đạt của trật tự từ đó (3đ)
- HS nêu được câu chủ đề và triển khai theo các nội dung sau:
Câu thơ tả cảnh ngụ tình, đã khắc hoạ được tâm trạng của nhà thơ thông qua cảnh vật để nói lên nỗi
lòng tâm sự của mình.
Tô đậm hình ảnh con người nhỏ nhoi, ít ỏi trước thiên nhiên..., có sự xuất hiện của con người và sự
sống nhưng dường như càng tăng thêm sự thưa thớt vắng vẻ, gợi nỗi buồn hắt hiu. Tăng thêm cảnh
vắng vẻ tiêu điều của Đèo Ngang lúc chiều tà. Khắc hoạ tâm trạng nhớ nước thương nhà của tác giả
khi xa quê.
b. Đưa phụ ngữ lên trước để nhấn mạnh sự ngạo nghễ, điệu bộ làm tịch của anh chàng bọ ngựa.
Câu 3: (4 điểm)
- Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ:
- Tác giả - tác phẩm, vị trí của đoạn thơ. (0.5 đ)
- Cảm nhận về đoạn thơ:
+ Tác giả sử dụng dụng biện pháp so sánh hùng tráng, bất ngờ ví “chiếc thuyền” như “con tuấn mã” và
cánh buồm như “mảnh hồn làng” đã tạo nên hình ảnh độc đáo; sự vật như được thổi thêm linh hồn trở nên
đẹp đẽ.
+ Phép so sánh đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao thiêng liêng, vừa thơ mộng, vừa hùng
tráng.
+ Việc kết hợp linh hoạt và độc đáo các biện pháp so sánh, nhân hóa: Cánh buồm được nhân hóa như một
chàng trai lực lưỡng đang “rướn” tấm thân vạm vỡ chống chọi với sóng gió của biển khơi. Cánh buồm là
một vật cụ thể, hữu hình được ví với “mảnh hồn làng” là cái trừu tượng, vô hình. Bằng cách so sánh này,
tác giả đã làm cho cái vô hình trở thành cái hữu hình đầy sống động. Đó là hình ảnh tượng trưng, là linh
hồn của con thuyền, mà lại ở đây là con thuyền đánh cá. Vì vậy cánh buồm đã thành một hình ảnh ẩn dụ,
là linh hồn của làng chài, hình ảnh thiêng liêng vừa mang tầm vóc lớn lao mà lại gần gũi.
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Tam Hưng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_giua_hoc_ki_2_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2021_2022_tru.pdf
Nội dung text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Tam Hưng (Có đáp án)
- TRƯỜNG THCS TAM HƯNG ĐỀ THI GIỮA HK2 MÔN: NGỮ VĂN 8 NĂM HỌC: 2021 (Thời gian làm bài: 120 phút) ĐỀ SỐ 1 Câu 1: (3 điểm) Cho đoạn văn sau: "Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa ; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù . Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng" . (Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn) a. Đoạn văn trên gồm mấy câu? Mỗi câu được trình bày theo mục đích nói nào? b. Viết đoạn văn (6 - 8 câu) trình bày cảm nhận của em về tâm trạng của Trần Quốc Tuấn ? c. Kể tên 2 văn bản nghị luận trung đại khác trong chương trình Ngữ văn 8 cũng nói về lòng yêu nước ( Nêu rõ tên văn bản, tác giả) Câu 2: (2 điểm) Cho 2 câu sau: “Như nước Đại Việt ta từ trước Vốn xưng nền văn hiến đã lâu ” a) Chép những câu tiếp theo để hoàn thiện đoạn trích? b) “Nước Đại Việt ta” được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? c) Văn bản được viết theo thể loại nào? Em hiểu gì về thể văn cổ đó? Câu 3: (5 điểm) Cho câu thơ sau: “Ta nghe hè dậy bên lòng” a. Hãy chép tiếp các câu thơ còn lại để hoàn thành khổ thơ? b. Khổ thơ vừa chép trích trong tác phẩm nào? Tác giả nào?
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai c. Đoạn văn có mấy câu cảm thán? Câu cảm thán đó dùng để thực hiện hành động nói là gì? d. Tiếng chim tu hú ở cuối bài có ý nghĩa gì? e. Viết đoạn văn khoảng 10 - 12 câu theo hình thức tổng phân hợp nêu cảm nhận về tâm trạng người tù qua khổ thơ vừa chép. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 Câu 1: (3 điểm) a. Đoạn văn gồm 2 câu( 0,25đ) Kiểu câu trần thuật – được dùng với mục đích biểu cảm( 0,25đ) b. Viết đoạn văn: giới thiệu được tác giả- danh tướng kiệt xuất của nhà Trần. - Đoạn văn diễn tả cảm động nỗi lòng của chủ tướng Trần Quốc Tuấn trước sự lâm nguy của đất nước khi chứng kiến tội ác và sự ngang ngược của xứ giặc: đau xót đến quặn lòng, căm thù giặc sục sôi, quyết tâm không dung tha cho chúng, quyết tâm chiến đấu đến cùng cho dù thịt nát xương tan: “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng" .(2điểm) c. HS kể đúng tên văn bản, tác giả: - “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn (0.25đ) - “Nước Đại Việt ta” (hoặc Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi (0.25đ) Câu 2: (2 điểm) a) Chép đầy đủ hoàn thiện đoạn trích ( 0.5đ) b) Đoạn trích “ Nước Đại Việt ta” được trích trong tác phẩm “ Bình Ngô đại cáo” của tác giả Nguyễn Trãi( 0,5 đ) - Bình Ngô đại cáo được sáng tác năm 1428 sau khi quân ta đại thắng, diệt và làm tan rã 15 vạn quân Minh xâm lược c) VB được viết theo thể văn nghị luận cổ: cáo (là thể văn nghị luận cổ thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết. Cáo phần nhiều được viết bằng văn biền ngẫu (1đ) Câu 3: (5 điểm) a) Chép đúng các câu thơ tiếp (0.5 đ) Ta nghe hè dậy bên lòng
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi! Ngột làm sao, chết uất thôi Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu! b) Khổ thơ vừa chép nằm trong tác phẩm Khi con tú hú (sáng tác 7/ 1939 khi Tố Hữu bị bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ - Huế) (0.5 đ) c) Đoạn thơ vừa chép có hai câu cảm thán: (0.5 đ) Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi! Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu! Hành động nói: Bộc lộ cảm xúc d) Tiếng chim tu hú kết thúc bài thơ là âm thanh của tự do bên ngoài thúc giục đến da diết, khắc khoải (0.5 đ) e) Đoạn văn khoảng 10 – 12 câu (3đ) * Hình thức: Trình bày đúng hình thức một đoạn văn, đảm bảo số câu (10 – 12 câu), có đánh số câu (0.5đ) * Nội dung: (2.5đ) - Mở đoạn: giới thiệu khái quát bài thơ, tác giả, dẫn dắt đến khổ 2: Tâm trạng bực bội, đâu khổ và niềm khát khao tự do của nhà thơ. - Thân đoạn: Nêu được các nội dung sau + Tâm trạng của người tù cách mạng: đau khổ, ngột ngạt dược nhà thơ biêủ đạt trực tiếp + Bốn câu lục bát ngắt nhịp bất thường 6/2, 3/3, dùng hai câu cảm thán liên tiếp cùng với việc sử dụng các động từ mạnh: đạp tan phòng, chết uất, các thán từ “Ôi, thôi, làm sao” đoạn thơ trở thành tiếng kêu phẫn uất của người mát tự do. + Cùng với tiếng kêu ấy chính là tâm trạng bực bội, ngột ngạt muốn phá tan xiềng xích của người tù cách mạng + Niềm khát khao tự do cháy bỏng của người tù muốn thoát ra khỏi từ ngục trở về với cuộc sống tươi đẹp tự do bên ngoài. Cảnh bên ngoài dệp bao nhiêu rực rỡ bao nhiêu thì người tù càng đau đớn sôi sục bấy nhiêu. Đó là ý chí bất khuất kiên cường của người tù. + Tiếng kêu của con chim tu hú là tiếng gọi thiết tha của tự do, của sự sống đầy quyến rũ với người tù CM trẻ tuổi. - Kết đoạn: Khái quát lại tâm trạng và niềm khát khao của người người tù.
- ĐỀ SỐ 2 Câu 1: (2 điểm) Phát hiện lỗi lô-gic trong các câu sau. Chữa lại các lỗi đó. a) Trong việc học tập nói chung và lao động nói riêng, bạn Nam đều rất gương mẫu. b) Tố Hữu là một nhà thơ lớn, ông đã để lại hàng trăm bài văn có giá trị. c) Nếu không tin bạn thì sao em lại cố tình không nói những bí mật của em. d) Tuy nhà rất xa trường nhưng hôm nào bạn ấy cũng đi học muộn. Câu 2: (2 điểm) Chỉ ra phép trật tự từ trong câu thơ sau? Phân tích hiệu quả diễn đạt của trật tự từ đó? a. “Lom khom dưới núi, tiều vài chú, Lác đác bên sông, chợ mấy nhà”
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai b) Tố Hữu là một nhà thơ lớn, ông đã để lại hàng trăm bài thơ có giá trị. c) Nếu không tin bạn thì sao em lại cố tình nói những bí mật của em. d) Tuy nhà rất xa trường nhưng hôm nào bạn ấy cũng đi học đúng giờ. Câu 2: (2điểm) a. - Chỉ ra phép đảo trật tự từ trong câu thơ (1đ) - Phân tích hiệu quả diễn đạt của trật tự từ đó (3đ) - HS nêu được câu chủ đề và triển khai theo các nội dung sau: Câu thơ tả cảnh ngụ tình, đã khắc hoạ được tâm trạng của nhà thơ thông qua cảnh vật để nói lên nỗi lòng tâm sự của mình. Tô đậm hình ảnh con người nhỏ nhoi, ít ỏi trước thiên nhiên , có sự xuất hiện của con người và sự sống nhưng dường như càng tăng thêm sự thưa thớt vắng vẻ, gợi nỗi buồn hắt hiu. Tăng thêm cảnh vắng vẻ tiêu điều của Đèo Ngang lúc chiều tà. Khắc hoạ tâm trạng nhớ nước thương nhà của tác giả khi xa quê. b. Đưa phụ ngữ lên trước để nhấn mạnh sự ngạo nghễ, điệu bộ làm tịch của anh chàng bọ ngựa. Câu 3: (4 điểm) - Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ: - Tác giả - tác phẩm, vị trí của đoạn thơ. (0.5 đ) - Cảm nhận về đoạn thơ: + Tác giả sử dụng dụng biện pháp so sánh hùng tráng, bất ngờ ví “chiếc thuyền” như “con tuấn mã” và cánh buồm như “mảnh hồn làng” đã tạo nên hình ảnh độc đáo; sự vật như được thổi thêm linh hồn trở nên đẹp đẽ. + Phép so sánh đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao thiêng liêng, vừa thơ mộng, vừa hùng tráng. + Việc kết hợp linh hoạt và độc đáo các biện pháp so sánh, nhân hóa: Cánh buồm được nhân hóa như một chàng trai lực lưỡng đang “rướn” tấm thân vạm vỡ chống chọi với sóng gió của biển khơi. Cánh buồm là một vật cụ thể, hữu hình được ví với “mảnh hồn làng” là cái trừu tượng, vô hình. Bằng cách so sánh này, tác giả đã làm cho cái vô hình trở thành cái hữu hình đầy sống động. Đó là hình ảnh tượng trưng, là linh hồn của con thuyền, mà lại ở đây là con thuyền đánh cá. Vì vậy cánh buồm đã thành một hình ảnh ẩn dụ, là linh hồn của làng chài, hình ảnh thiêng liêng vừa mang tầm vóc lớn lao mà lại gần gũi.
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai + Sử dụng các động từ mạnh đã gợi ra trước mắt người đọc một phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống của người dân làng chài. ⇒ Đó là tình yêu quê hương trong sáng tha thiết sâu nặng của Tế Hanh. (0.5đ) ĐỀ SỐ 3 Câu 1 (1,0 điểm) Em hãy cho biết: Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc Nước Đại Việt ta, Nguyễn Trãi đã dựa vào các yếu tố nào? Câu 2 (2,0 điểm): Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau: "Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh cá bạc, chiếc buồm vôi, Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!" (Quê hương - Tế Hanh) Câu 3 (5,0 điểm) Vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ Ngắm trăng. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 Câu 1: - Nguyễn Trãi đã dựa vào các yếu tố như: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ; phong tục tập quán; lịch sử riêng; chế độ chủ quyền riêng. (0,5 điểm) - Với những yếu tố căn băn này, tác giả đã đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh về quôc gia, dân tộc đó là nền văn hiến lâu đời, đó là phong tục tập quán riêng, truyền thống lịch sử anh hùng (0,5 điểm) Câu 2: Học sinh cảm nhận được: - Giới thiệu khái quát nội dung của đoạn thơ: Tế Hanh đã trực tiếp bày tỏ nỗi nhớ của mình về làng quê miền biển thật cảm động (0,25 điểm) - Nỗi nhớ ấy luôn thường trực trong ông qua hình ảnh "luôn tưởng nhớ". Quê hương hiện lên cụ thể với một loạt hình ảnh quen thuộc, gần gũi: Màu nước xanh, cá bạc, buồm vôi, con thuyền và "mùi nồng mặn" đặc trưng của quê hương làng chài (1,0 điểm)
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai - Tác giả sử dụng điệp từ "nhớ", phép liệt kê, kết hợp câu cảm thán góp phần làm nổi bật tình cảm trong sáng tha thiết của người con với quê hương yêu dấu. Đoạn thơ như lời nhắc nhở chúng ta nhớ về cội nguồn, quê hương, đất nước (0,75 điểm) Câu 3: a. Về kỹ năng Biết cách viết bài văn nghị luận văn học. Ưu tiên, khích lệ những bài viết biết cách dùng thao tác so sánh giữa nguyên tác và bản dịch thơ. Văn phong trong sáng, trình bày luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có cảm xúc, không mắc các lỗi chính tả, diễn đạt, b. Về kiến thức: Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những nội dung sau: * Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn được tác giả, tác phẩm. * Thân bài: (4,0 điểm) - Bài thơ lấy thi đề quen thuộc – ngắm trăng song ở đây, nhân vật trữ tình lại ngắm trăng trong hoàn cảnh tù ngục. - Hai câu đầu diễn tả sự bối rối của người tù vì cảnh đẹp mà không có rượu và hoa để thưởng trăng được trọn vẹn. Đó là sự bối rối rất nghệ sĩ. - Hai câu sau diễn tả cảnh ngắm trăng. Ở đó có sự giao hòa tuyệt diệu giữa con người và thiên nhiên. Trong khoảnh khắc thăng hoa ấy, nhân vật trữ tình không còn là tù nhân mà là một "thi gia" đang say sưa thưởng ngoạn vẻ đẹp của thiên nhiên. - Bài thơ thể hiện một tâm hồn giàu chất nghệ sĩ, yêu thiên nhiên nhưng xét đến cùng, tâm hồn ấy là kết quả của một bản lĩnh phi thường, một phong thái ung dung tự tại, có thể vượt lên trên cảnh ngộ tù đày để rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Đó cũng là biểu hiện của một tinh thần lạc quan, luôn hướng tới sự sống và ánh sáng. ĐỀ SỐ 4 Câu 1: (3,0 điểm) Cho đoạn văn sau: "Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng"
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai (Hịch tướng sĩ - Trần Quốc Tuấn) a. Đoạn văn trên gồm mấy câu? Mỗi câu được trình bày theo mục đích nói nào? b. Viết đoạn văn (6 - 8 câu) trình bày cảm nhận của em về tâm trạng của Trần Quốc Tuấn? c. Kể tên 2 văn bản nghị luận trung đại khác trong chương trình Ngữ văn 8 cũng nói về lòng yêu nước (Nêu rõ tên văn bản, tác giả) Câu 2: (2,0 điểm) Cho 2 câu sau: "Như nước Đại Việt ta từ trước Vốn xưng nền văn hiến đã lâu " a) Chép những câu tiếp theo để hoàn thiện đoạn trích? b) "Nước Đại Việt ta" được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? c) Văn bản được viết theo thể loại nào? Em hiểu gì về thể văn cổ đó? Câu 3: (5,0 điểm) Cho câu thơ sau: "Ta nghe hè dậy bên lòng" a) Hãy chép tiếp các câu thơ còn lại để hoàn thành khổ thơ? b) Khổ thơ vừa chép trích trong tác phẩm nào? Tác giả nào? c) Đoạn văn có mấy câu cảm thán? Câu cảm thán đó dùng để thực hiện hành động nói là gì? d) Tiếng chim tu hú ở cuối bài có ý nghĩa gì? e) Viết đoạn văn khoảng 10 - 12 câu theo hình thức tổng phân hợp nêu cảm nhận về tâm trạng người tù qua khổ thơ vừa chép. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4 Câu 1: (3,0 điểm) a. Đoạn văn gồm 2 câu (0,25 điểm) Kiểu câu trần thuật – được dùng với mục đích biểu cảm (0,25 điểm) b. Viết đoạn văn: Giới thiệu được tác giả - danh tướng kiệt xuất của nhà Trần.
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai Đoạn văn diễn tả cảm động nỗi lòng của chủ tướng Trần Quốc Tuấn trước sự lâm nguy của đất nước khi chứng kiến tội ác và sự ngang ngược của xứ giặc: Đau xót đến quặn lòng, căm thù giặc sục sôi, quyết tâm không dung tha cho chúng, quyết tâm chiến đấu đến cùng cho dù thịt nát xương tan: "Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng" . (2,0 điểm) c. HS kể đúng tên văn bản, tác giả: "Chiếu dời đô" của Lí Công Uẩn (0,25 điểm) "Nước Đại Việt ta" (hoặc Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi (0,25 điểm) Câu 2: (2,0 điểm) a) Chép đầy đủ hoàn thiện đoạn trích (0,5 điểm) b) Đoạn trích "Nước Đại Việt ta" được trích trong tác phẩm "Bình Ngô đại cáo" của tác giả Nguyễn Trãi (0,5 điểm) Bình Ngô đại cáo được sáng tác năm 1428 sau khi quân ta đại thắng, diệt và làm tan rã 15 vạn quân Minh xâm lược c) Văn bản được viết theo thể văn nghị luận cổ: cáo (là thể văn nghị luận cổ thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết. Cáo phần nhiều được viết bằng văn biền ngẫu (1,0 điểm) Câu 3: (5,0 điểm) a) Chép đúng các câu thơ tiếp (0,5 điểm) Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi! Ngột làm sao, chết uất thôi Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu! b) Khổ thơ vừa chép nằm trong tác phẩm Khi con tú hú (sáng tác 7/1939 khi Tố Hữu bị bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ - Huế) (0,5 điểm) c) Đoạn thơ vừa chép có hai câu cảm thán: (0,5 điểm) Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi! Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu! Hành động nói: Bộc lộ cảm xúc
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai d) Tiếng chim tu hú kết thúc bài thơ là âm thanh của tự do bên ngoài thúc giục đến da diết, khắc khoải (0,5 điểm) e) Đoạn văn khoảng 10 – 12 câu (3,0 điểm) * Hình thức: Trình bày đúng hình thức một đoạn văn, đảm bảo số câu (10 – 12 câu), có đánh số câu (0,5 điểm) * Nội dung: (2,5 điểm) - Mở đoạn: Giới thiệu khái quát bài thơ, tác giả, dẫn dắt đến khổ 2: Tâm trạng bực bội, đâu khổ và niềm khát khao tự do của nhà thơ. - Thân đoạn: Nêu được các nội dung sau + Tâm trạng của người tù cách mạng: Đau khổ, ngột ngạt dược nhà thơ biểu đạt trực tiếp + Bốn câu lục bát ngắt nhịp bất thường 6/2, 3/3, dùng hai câu cảm thán liên tiếp cùng với việc sử dụng các động từ mạnh: Đạp tan phòng, chết uất, các thán từ "Ôi, thôi, làm sao" đoạn thơ trở thành tiếng kêu phẫn uất của người mát tự do. + Cùng với tiếng kêu ấy chính là tâm trạng bực bội, ngột ngạt muốn phá tan xiềng xích của người tù cách mạng + Niềm khát khao tự do cháy bỏng của người tù muốn thoát ra khỏi từ ngục trở về với cuộc sống tươi đẹp tự do bên ngoài. Cảnh bên ngoài đẹp bao nhiêu rực rỡ bao nhiêu thì người tù càng đau đớn sôi sục bấy nhiêu. Đó là ý chí bất khuất kiên cường của người tù. + Tiếng kêu của con chim tu hú là tiếng gọi thiết tha của tự do, của sự sống đầy quyến rũ với người tù Cách mạng trẻ tuổi. - Kết đoạn: Khái quát lại tâm trạng và niềm khát khao của người người tù. ĐỀ SỐ 5 Câu 1: (2,0 điểm) a. Nêu đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn? b. Đặt hai câu nghi vấn dùng để: - Yêu cầu một người bạn cho mình mượn quyển sách. - Bộc lộ tình cảm, cảm xúc trước số phận của một nhân vật văn học. Câu 2: (1,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai “Lão Hạc ơi (1)! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt (2)! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão (3). Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão (4). Ðến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: "Ðây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn, cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào "(5)”. (Trích “Lão Hạc” - Nam Cao) Cho biết mỗi câu (2), (3), (4), (5) trong đoạn văn thực hiện hành động nói nào? Câu 3: (2,0 điểm) Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ cuối bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh. Câu 4: (5,0 điểm) Giới thiệu về một trò chơi dân gian mà em biết. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5 Câu 1 (2,0 điểm) a. Học sinh nêu được đúng đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn (1,0 điểm): - Đặc điểm hình thức: + Có các từ nghi vấn (ai, gì, nào ) hoặc có từ “hay” để nối các vế có quan hệ lựa chọn. (0,25 điểm) + Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi. (0,25 điểm) - Đặc điểm chức năng: Câu nghi vấn có chức năng chính là để hỏi. (0,5 điểm) b.(1đ) Học sinh đặt được mỗi câu đúng được 0,5đ). Câu 2 (1,0 điểm) Mỗi ý trả lời đúng được 0,5 điểm: - Câu (2), (3) thực hiện hành động điều khiển. - Câu (3), (4) thực hiện hành động hứa hẹn. Câu 3 (2,0 điểm) Học sinh cảm nhận được: - Giới thiệu khái quát nội dung của đoạn thơ: Tế Hanh đã trực tiếp bày tỏ nỗi nhớ của mình về làng quê miền biển thật cảm động (0,25 điểm)
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai - Nỗi nhớ ấy luôn thường trực trong ông, thể hiện qua cụm từ "luôn tưởng nhớ". Quê hương hiện lên cụ thể với một loạt hình ảnh quen thuộc, gần gũi: màu nước xanh, cá bạc, buồm vôi, con thuyền và "mùi nồng mặn" đặc trưng của quê hương làng chài (1,0 điểm) - Tác giả sử dụng điệp từ "nhớ", phép liệt kê, kết hợp câu cảm thán góp phần làm nổi bật tình cảm trong sáng tha thiết của người con với quê hương yêu dấu. Đoạn thơ như lời nhắc nhở chúng ta nhớ về cội nguồn, quê hương, đất nước (0,75 điểm) Câu 4 (5,0 điểm) - Mở bài: Giới thiệu khái quát về trò chơi mà em biết (0,5 điểm). - Thân bài: (4,0 điểm) + Nguồn gốc trò chơi + Số người chơi, dụng cụ chơi (giới thiệu rõ yêu cầu về số người tham gia cũng như yêu cầu về dụng cụ). + Cách chơi (luật chơi): Thế nào thì thắng, thế nào thì thua, thế nào là phạm luật. + Yêu cầu đối với trò chơi. + Ý nghĩa của trò chơi trong đời sống thể chất, tinh thần, ý nghĩa xã hội + Ý thức khôi phục các trò chơi dân gian. - Kết bài: Suy nghĩ sâu sắc về đối tượng thuyết minh (0,5 điểm)