Đề thi giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Văn Lang (Có đáp án)
I. ĐỌC – HIỂU: (4,0 điểm )
Đọc kĩ đoạn văn sau và tr ả lời các câu hỏi :
“ M ẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhận ra m ẹ
tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt m ẹ tôi vẫn tươi sáng
với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng đượ c
trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà m ẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồ i
trên đệm xe, đùi áp đùi m ẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay m ẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mấ t
đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo m ẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu
phả ra lúc đó thơm tho l ạ thường”.
(Ngữ văn 8, tập một )
Câu 1 : Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Tác gi ả là ai? (1,0 điểm )
Câu 2 : Nêu nội dung chính của đoạn văn ? (1,0 điểm )
Câu 3 : Tìm các từ thuộc trường từ vựng ch ỉ các bộ phận của cơ th ể con ngườ i có trong đoạn văn trên?
(1,0 điểm )
Câu 4 : Trong đoạn văn trên, tác gi ả đã sử dụng phối kết hợp các phương thức biểu đạt nào? Cho biết tác
dụng của chúng? (1,0 điểm )
Đọc kĩ đoạn văn sau và tr ả lời các câu hỏi :
“ M ẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhận ra m ẹ
tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt m ẹ tôi vẫn tươi sáng
với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng đượ c
trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà m ẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồ i
trên đệm xe, đùi áp đùi m ẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay m ẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mấ t
đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo m ẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu
phả ra lúc đó thơm tho l ạ thường”.
(Ngữ văn 8, tập một )
Câu 1 : Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Tác gi ả là ai? (1,0 điểm )
Câu 2 : Nêu nội dung chính của đoạn văn ? (1,0 điểm )
Câu 3 : Tìm các từ thuộc trường từ vựng ch ỉ các bộ phận của cơ th ể con ngườ i có trong đoạn văn trên?
(1,0 điểm )
Câu 4 : Trong đoạn văn trên, tác gi ả đã sử dụng phối kết hợp các phương thức biểu đạt nào? Cho biết tác
dụng của chúng? (1,0 điểm )
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Văn Lang (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_giua_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2022_2023_tru.pdf
Nội dung text: Đề thi giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Văn Lang (Có đáp án)
- ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2022-2023 TRƯỜNG THCS VĂN LANG MÔN: NGỮ VĂN 8 (Thời gian làm bài: 90 phút) 1. Đề thi số 1 I. ĐỌC – HIỂU: (4,0 điểm ) Đọc kĩ đoạn văn sau và tr ả lời các câu hỏi : “ M ẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhận ra m ẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt m ẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng đượ c trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà m ẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồ i trên đệm xe, đùi áp đùi m ẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay m ẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mấ t đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo m ẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho l ạ thường”. (Ngữ văn 8, tập một ) Câu 1 : Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Tác gi ả là ai? (1,0 điểm ) Câu 2 : Nêu nội dung chính của đoạn văn ? (1,0 điểm ) Câu 3 : Tìm các từ thuộc trường từ vựng ch ỉ các bộ phận của cơ th ể con ngườ i có trong đoạn văn trên? (1,0 điểm ) Câu 4 : Trong đoạn văn trên, tác gi ả đã sử dụng phối kết hợp các phương thức biểu đạt nào? Cho biết tác dụng của chúng? (1,0 điểm ) II. TẬP LÀM VĂN: (6,0 điểm ) K ể v ề một việc em đ ã làm khiến bố m ẹ rất vui lòng . HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1 I. ĐỌC - HIỂU: (4,0 điểm ) Câu 1 : - Đoạn văn trên trích từ văn bả n Trong lòng m ẹ (trích Những ngày thơ ấu). - Tác giả: Nguyên Hồng . Câu 2 : - Nội dung chính: Cảm giác sướng cực điểm của bé Hồng khi gặp lại mẹ . Câu 3 : - Các từ thuộc trường từ vựng ch ỉ “các bộ phận của cơ th ể con người”: mặt, mắt, da, gò má, đùi, đầu , cánh tay, miệng Câu 4 :
- - Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng phối kết hợp các phương thức biểu đạt: Tự sư + miêu tả + biểu cảm. - Tác dụng: Góp phần làm cho đoạn văn kể chuyện thêm sinh động, sâu sắc, giàu cảm xúc. II. TẬP LÀM VĂN: (6,0 điểm) 1. Mở bài : (1,0 điểm) Giới thiệu về việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng. 2. Thân bài: - Hoàn cảnh xảy ra sự việc. - Kể lại diễn biến sự việc theo một trình tự thời gian, không gian nhất định. Có sự việc khởi đầu, sự việc cao trào, đỉnh điểm, kết thúc. (Chú ý kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm) - Thái độ của bố mẹ qua việc làm của em. - Suy nghĩ của bản thân về việc làm tốt. 3. Kết bài: (1,0 điểm) - Cảm nhận chung về việc làm của bản thân. - Liên hệ nêu mong ước, hứa hẹn. 2. Đề thi số 2 PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (4 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: “Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác. Tôi ở nhà binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nẩy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Cái chết thật là dữ dội. Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà đau đớn và bất thình lình như vậy. Chỉ có tôi với Binh Tư hiểu. Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn: cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào ”.”. ( Lão Hạc – Nam Cao, Ngữ văn 8, tập 1) Câu 1 (0,5đ). Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2 (0,5đ). Em hãy cho biết nội dung của đoạn trích. Câu 3 (0,5đ). Tìm các hình ảnh miêu tả về “cái chết dữ dội của” lão Hạc. Câu 4 (0,5đ). Xác định từ tượng hình có trong đoạn trích? Nêu tác dụng. Câu 5 (2đ). Từ nội dung đoạn trích, em hãy viết đoạn văn tổng – phân – hợp 12 câu nêu suy nghĩ của em về số phận người nông dân trong xã hội cũ. Đoạn văn có sử dụng một tình thái từ, một thán từ (gạch chân, chú thích tình thái từ, thán từ). PHẦN II. LÀM VĂN (6 điểm)
- Qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố và truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao, em hiểu như thế nào về cuộc đời và tính cách người nông dân trong xã hội cũ. Trình bày suy nghĩ của em bằng một bài văn. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2 PHẦN I (4 điểm) Câu 1 (0,5 điểm) -PTBĐ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận. Câu 2 (0,5 điểm). -ND: Miêu tả cái chết của Lão Hạc và tâm tư của ông giáo. Câu 3 (0,5 điểm) -Từ ngữ miêu tả cái chết của lão Hạc: + Lão vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. + Lão tru tréo, bọp mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại giật mạnh một cái, nẩy lên; lão vật vã hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Câu 4 (0,5 điểm). - Từ tượng hình: vật vã, rũ rượi, xộc xệch, long sòng sọc - Tác dụng: + Gây ấn tượng mạnh với người đọc + Diễn tả cái chết đầy đau đớn, dữ dội của lão Hạc. Câu 5 (2 điểm) *Hình thức: (0,5 đ) - Đúng đoạn văn TPH, - Có sử dụng tình thái từ, thán từ (gạch chân, chú thích) * Nội dung đoạn văn: Có thể trình bày theo hướng sau: - Người nông dân trong xã hội cũ phải sống cuộc đời vô cùng cơ cực, quanh năm lam lũ vất vả vẫn nghèo đói, túng thiếu. - Phải chịu sự áp bức bất công, hà khắc của bộ máy cầm quyền, chịu sưu cao thuế nặng; - Người nông dân thấp cổ bé họng không những không được pháp luật, nhà nước bảo hộ mà còn bị đối xử bất công, tàn nhẫn, vô nhân đạo. (Có thể dẫn chứng từ các tác phẩm đã học) PHẦN II (6 điểm) *Hình thức: (0,5đ)
- - Đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. *Nội dung: (5,5đ) Yêu cầu làm rõ: a. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận (0,5đ) b. Thân bài: - Cuộc đời số phận của người nông dân: cơ cực, nghèo khổ, tối tăm, bế tắc, không lối thoát (lấy dẫn chứng cụ thể ở mỗi nhân vật). (1đ) - Chỉ ra nét đẹp riêng ở mỗi nhân vật: + Chị Dậu: Có lòng yêu thương chồng con tha thiết, sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ.(1đ) + Lão Hạc: thương con, lương thiện, nhân hậu, trung thực và giàu lòng tự trọng.(1đ) - Phẩm chất tốt đẹp: Tận tụy, hi sinh vì người thân. (1đ) - Giá hiện thực, giá trị nhân đạo qua nhân vật chị dậu, lão Hạc. (1đ) c. Kết bài: Dù cuộc sống cơ cực, bế tắc nhưng ở họ vẫn toát lên những phẩm chất tốt đẹp. Đó là những tính cách điển hình cho người nông dân Việt Nam. (0,5đ) 3. Đề thi số 3 PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi: Ngọc trai nguyên chỉ là một hạt cát, một hạt bụi biển xâm lăng vào vỏ trai, lòng trai. Cái bụi bặm khách quan nơi rốn bể lẻn vào cửa trai. Trai xót lòng. Máu trai liền tiết ra một thứ nước dãi bọc lấy cái hạt buốt sắc. Có những cơ thể trai đã chết ngay vì hạt cát từ đâu bên ngoài gieo vào giữa lòng mình (và vì trai chết nên cát bụi kia vẫn chỉ là hạt cát). Nhưng có những cơ thể trai vẫn sống, sống lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy hạt đau, hạt xót. Tới một thời gian nào đó, hạt cát khối tình con, cộng với nước mắt hạch trai, đã trở thành lõi sáng của một hạt ngọc tròn trặn ánh ngời. Câu 1 (0,5 điểm): Thành quả sau những đau đớn mà ngọc trai phải chịu là gì? Câu 2 (1,0 điểm): Khi bị những hạt cát xâm lăng, những chú trai đã có hành động gì? Câu 3 (2,5 điểm): Viết một đoạn văn với chủ đề vươn lên trong cuộc sống. PHẦN II. TỰ LUẬN (6,0 điểm) Đóng vai chị Dậu kể lại đoạn trích Tức nước vỡ bờ. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3 PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm) Câu 1 (0,5 điểm): Thành quả sau những đau đớn mà ngọc trai phải chịu: một hạt ngọc tròn trặn ánh ngời.
- Câu 2 (1,0 điểm): Khi bị những hạt cát xâm lăng, những chú trai đã có hành động: Máu trai liền tiết ra một thứ nước dãi bọc lấy cái hạt buốt sắc. Có những chú trai không chịu được đau xót nên đã chết. Những cơ thể trai sống thì lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy hạt đau, hạt xót. Câu 3 (2,5 điểm): - Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào các gợi ý sau: + Vươn lên trong cuộc sống là gì: là tinh thần tự lực, vượt qua mọi khó khăn, thử thách để hướng đến những điều tốt đẹp. + Tại sao con người phải vươn lên trong cuộc sống: để vượt qua giới hạn của bản thân; để có được những điều tốt đẹp hơn, + Bản thân cần làm gì: nỗ lực học tập, tích cực trau dồi đạo đức, rèn luyện tính kiên cường, PHẦN II. TỰ LUẬN (6,0 điểm) 1. Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. 2. Thân bài: a. Bối cảnh - Không khí căng thẳng, nhộn nhịp của những ngày thu sưu thuế. - Hoàn cảnh gia đình: nghèo “nhất nhì trong hạng cùng đinh”, phải chạy vạy ngược xuôi để kiếm tiền nộp sưu cho chồng và cho người em chồng đã mất. - Hành động: bán cái Tí – đứa con gái đầu lòng mới 7 tuổi cho nhà Nghị Quế và chăm sóc người chồng bị đánh. b. Cuộc vùng dậy - Bối cảnh: chăm sóc chồng bị thương nặng, người nhà lí trưởng ùa tới đòi ắb t chồng đi đánh dù anh mới bị chúng đánh bị thương nặng từ hôm qua vì thiếu sưu. - Hành động: ban đầu nói năng nhỏ nhẹ, van xin chúng đừng đánh, đừng bắt chồng mình đi. Lúc sau không thể chịu được sự hống hách, hách dịch của bọn cai lệ nên đã đánh trả chúng. → Những hành động bộc phát vì quá sức chịu đựng vừa thể hiện tình yêu thương sâu sắc dành cho chồng, vừa tố cáo tội ác của xã hội phong kiến. 3. Kết bài: Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. 4. Đề thi số 4 PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi . . . toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất.
- (Trích Lão Hạc, Nam Cao) Câu 1: Đoạn văn trên là suy nghĩ của nhân vật nào trong truyện Lão Hạc của Nam Cao? Suy nghĩ ấy được diễn ra trong hoàn cảnh nào? Câu 2: Tìm các từ cùng trường từ vựng trong đoạn văn trên và đặt tên cho các trường từ vựng ấy? Câu 3: Tìm thán từ trong đoạn văn trên và cho biết tác dụng của thán từ ấy? Câu 4: Trình bày suy nghĩ của em sau khi đọc những câu văn: Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi . . . toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương PHẦN II. LÀM VĂN (6,0 điểm) Câu 1: Đọc câu chuyện sau và nêu suy nghĩ của em bằng một đoạn văn khoảng 7 đến 10 câu: Có người cha mắc bệnh rất nặng. ông gọi hai người con trai đến bên giường và ân cần nhắc nhở: “Sau khi cha mất, hai con cần phải chia tài sản một cách thỏa đáng, đừng vì chuyện đó mà cãi cọ nhau”. Hai anh em hứa sẽ làm theo lời cha. Khi cha qua đời, họ phân chia tài sản làm đôi. Nhưng sau đó, người anh cho rằng người em chia không công bằng và cuộc tranh cãi nổ ra. Một người già thấy thế đã dạy họ cách chia công bằng nhất là đem tất cả tài sản ra cưa đôi thành hai phần bằng nhau. Hai anh em đã đồng ý làm theo cách đó. Kết cục tài sản đã được chia công bằng tuyệt đối nhưng đó chỉ là đống đồ bỏ đi. Câu 2: Chọn một trong hai đề sau: Đề 1: Kể về một kỷ niệm sâu sắc nhất của em. Đề 2: "Bà cụ cầm tay em, rồi hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi, chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe dọa họ nữa. Họ đã về chầu Thượng đế". (Trích Cô bé bán diêm, An-đéc-xen) Hãy đóng vai em bé bán diêm để kể lại câu chuyện em đã được gặp bà và được sống ở trên thiên đường. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 4 PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm) Câu 1: - Đoạn văn trên là suy nghĩ của nhân vật ông giáo. - Suy nghĩ ấy được diễn ra trong hoàn cảnh khi vợ ông giáo tỏ thái độ không ưa lão Hạc, không muốn giúp đỡ lão. Câu 2: - Bản tính xấu của con người: gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi - Tâm trạng: lo lắng, buồn đau, Câu 3: Thán từ: Chao ôi → Bộc lộ cảm xúc đớn đau của ông giáo khi suy nghĩ về sự đời. Câu 4: * Hình thức: Trình bày sạch đẹp, đúng ngữ pháp, có câu mở đoạn, phần thân đoạn và câu kết đoạn.
- * Nội dung: Học sinh có thể nêu cảm nghĩ theo gợi ý sau: - “Chao ôi”: thể hiện nỗi buồn đau, cay đắng của ông giáo trước hiện tượng con người bị tha hóa. - Những người (như vợ ông giáo) khi nhìn những người khác (như lão Hạc) chỉ thấy toàn những điều xấu xa, từ đó dẫn đến thái độ tàn nhẫn “không bao giờ thương”. - Nguyên nhân dẫn đến cái nhìn tàn nhẫn ấy là vì những người như vợ ông giáo khổ quá, “Cái bản tính tốt đẹp của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỷ che lấp mất”. - Tuy nhiên vẫn có những người như ông giáo, dù khổ nhưng có tấm lòng nhân ái “cố tìm mà hiểu” nên vẫn thấy vẻ đẹp ẩn sâu trong lớp vỏ xấu xí bên ngoài: lão Hạc gàn dở nhưng cao thượng, vợ ông giáo tuy tàn nhẫn với người khác nhưng lại rất thương con. PHẦN II. LÀM VĂN (6,0 điểm) Câu 1: * Hình thức: Trình bày sạch đẹp, đúng ngữ pháp, có câu mở đoạn, phần thân đoạn và câu kết đoạn, đúng số câu từ 7 đến 11 câu. * Nội dung: Học sinh có thể trình bày theo gợi ý sau: - Câu chuyện kết thúc thật cay đắng: Kết cục tài sản đã được chia công bằng tuyệt đối nhưng đó chỉ là đống đồ bỏ. Cả hai người đều chẳng được gì, chi có mất mát : mất của cải, mất tình nghĩa anh em. - Nguyên nhân nào dẫn đến kết cục này? + Hai anh em không biết nhường nhịn nhau, thật là tham lam. + Nghe lời xúi bẩy của người ngoài mà quên đi lời dặn sáng suốt của cha. - Rút ra bài học thực tế cho bản thân. Câu 2: * Hình thức: Trình bày sạch đẹp, đúng ngữ pháp, đúng bố cục 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài. * Nội dung: Học sinh có thể trình bày theo gợi ý sau: Đề 1: a. Mở bài: Giới thiệu nhân vật, kỷ niệm, hoàn cảnh nhớ lại. b. Thân bài: Kể chi tiết xen miêu tả, biểu cảm. - Kể lại diễn biến câu chuyện theo thứ tự nhất định: VD: + Tôi thực hiện bài tập chạy + Tôi bị thương ở chân + Bình băng bó cho tôi + Bình đèo tôi về nhà - Tả sự việc, con người:
- VD: + Chạy nhanh như thế nào? + Vết thương như thế nào? + Băng bó như thế nào? + Đèo về như thế nào? - Biểu cảm trước những gì xảy ra: VD: + Cảm giác về tốc độ + Nỗi đau đớn, lo lắng + Sự yên tâm + Niềm vui c. Kết bài: Nêu cảm xúc, suy nghĩ Đề 2: a. Mở bài: Giới thiệu bản thân mình là “cô bé bán diêm”, hoàn cảnh kể chuyện b. Thân bài: Kể chi tiết xen miêu tả, biểu cảm theo câu chuyện từ bắt đầu, diễn biến cho đến kết thúc. - Kể lại diễn biến câu chuyện theo thứ tự nhất định: VD: + Tôi và bà bay lên + Tôi chầu thượng đế + Tôi sống cùng bà trên thiên đường - Tả sự việc, con người: VD: + Mây, gió, ánh sáng, chim + Thiên đình, thượng đế + Ngôi nhà, bữa ăn, đồ chơi, công việc tất cả đều kỳ diệu - Biểu cảm trước những gì xảy ra: VD: + Cảm giác về tốc độ + Nỗi vui sướng, hồi hộp + Niềm hạnh phúc, mê say, nỗi nhớ trái đất, nhớ cha
- c. Kết bài: Lời nhắn nhủ yêu thương cho thế giới. 5. Đề thi số 5 Câu 1 (2 điểm) : Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới: “Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc ” a/ Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu nội dung chính của đoạn văn. b/ Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh được sử dụng trong đoạn trích trên và nêu tác dụng. Câu 2 (1 điểm) : Cho thông tin “An lau nhà’’. Hãy thêm tình thái từ để tạo một câu cầu khiến và môt câu nghi vấn. Câu 3 (2 điểm) : Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) theo mô hình diễn dịch với nội dung: Nguyên nhân dẫn tới cái chết của lão Hạc. Câu 4 (5 điểm) : Em hãy nhập vai Xiu trong truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” của nhà văn OHen-ri kể lại quá trình hồi sinh của nhân vật Giôn-xi. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 5 Câu 1: a) Đoạn văn được trích trong tác phẩm Lão Hạc của nhà văn Nam Cao. (0.5điểm) - Nội dung chính của đoạn văn: Bộ mặt đau khổ, đáng thương của lão Hạc khi bán cậu vàng. (0,5đ) b) Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh. (0,5đ) - Từ tượng hình: móm mém - Từ tượng thanh: hu hu Tác dụng: Các từ tượng hình, tượng thanh làm nổi bật hình ảnh, dáng vẻ của lão Hạc – một lão nông già nua, khắc khổ, đang khóc thương khi lỡ đối xử tệ bạc với cậu vàng. (0,5đ) Câu 2: - An lau nhà đi. - An lau nhà chưa? Câu 3: *Yêu cầu kĩ năng: (0,75 điểm ) - Đúng hình thức đoạn văn: Lùi vào đầu dòng, chữ đầu viết hoa, kết thúc xuống dòng. (0,25 điểm) - Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, đủ hai thành phần chính, đứng ở đầu đoạn văn. (0,25đ) - Diễn đạt lưu loát, đảm bảo số câu văn quy định. (0,25đ) *Yêu cầu nội dung: (1,25đ)
- - Tình cảnh đói khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát, trừng phạt bản thân mình của lão Hạc. (0,25đ) - Cái chết tự nguyện này xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao, từ lòng tự trọng đáng kính. (0,25đ) - Cái chết của lão Hạc giúp chúng ta nhận ra cái chế độ thực dân nửa phong kiến thối nát, cái chế độ thiếu tình người, đẩy người dân đặc biệt là nông dân đến bước đường cùng. (0,5đ) - Qua đây, chúng ta thấy số phận cơ cực, đáng thương của người nông dân nghèo trước Cách mạng tháng 8. (0,25đ) Câu 4: a. Về hình thức: (1,0đ) + HS biết làm một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. + Nhập vai Xiu để kể lại (Xưng tôi ngôi thứ 1) + Bài viết có bố cục chặt chẽ, mạch lạc, có kỹ năng dựng đoạn, liên kết đoạn, hành văn lưu loát, có sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố kể, miêu tả và biểu cảm. b. Về nội dung: (4,0đ) 1. Mở bài: Giới thiêu được nhân vật tôi-người kể chuyện (chú ý h.s nhập vai nhân vật Xiu). Nêu được ND cần kể lại. 2. Thân bài: * Nhân vật Xiu kể lại quá trình hồi sinh của Giôn- xi. + Xiu giới thiệu về h.c sống và tâm trạng của Giôn-xi khi chờ đợi cái chết. - Xiu giới thiệu được h.c sống của Giôn-xi. (nghề nghiệp, tuổi tác, đặc biệt đang trong tình trạng bệnh tật và nghèo khó, có cụ Bơ-men là hàng xóm và cùng làm nghề họa sĩ) - Tâm trạng của Giôn-xi khi chờ đợi cái chết như thế nào (chán nản, thẫn thờ chờ chiếc là thường xuân cuối cùng rụng nốt thì cô cũng buông xuôi lìa đời) + Xiu kể về tâm trạng của Giôn-xi khi hồi sinh nhờ chiếc lá cuối cùng mà cụ Bơ-men vẽ (Phần này yêu cầu kể chi tiết). - Khi chiếc lá thường xuân vẫn còn đó trong ộm t đêm mưa tuyết Giôn-xi đã bừng tỉnh và ngắm nhìn nó thật lâu, sau đó cô đã nói với Xiu những gì, cô muốn ăn, làm đẹp và đặc biệt là muốn vẽ: Giôn-xi đã thực sự hồi sinh. Cô đã vượt qua được cái chết, sự sống đã trở lại với Giôn-xi nhờ vào chiếc lá mỏng manh dẻo dai mà chính Giôn-xi đã nhận ra. - Khi bác sĩ đến và khẳng định bệnh tình của Giôn-xi hoàn toàn vượt qua giai đoạn khó khăn - Nhân vật tôi (Xiu) kể lại cho Giôn-xi nghe về sự hy sinh thầm lặng của cụ Bơ-men và khẳng định chiếc lá cuối cùng của cụ là một kiệt tác (chú ý các chi tiết miêu tả và biểu cảm trong phần này) 3. Kết bài: Nêu được cảm nghĩ về tình bạn trong sáng, về tình yêu thương, sự hy sinh giữa những con người nghèo khổ.